Những điểm tương đồng giữa Dục Đức và Kiến Phúc
Dục Đức và Kiến Phúc có 17 điểm chung (trong Unionpedia): Đại Nam, Đại Nam thực lục, Đồng Khánh, Đăng đàn cung, Chữ Hán, Hiệp Hòa, Hoàng đế, Huế, Miếu hiệu, Nguyễn Văn Tường, Nhà Nguyễn, Phạm Văn Sơn, Tôn Thất Thuyết, Tự Đức, Trần Trọng Kim, Vua Việt Nam, 19 tháng 7.
Đại Nam
Đại Nam có thể là.
Dục Đức và Đại Nam · Kiến Phúc và Đại Nam ·
Đại Nam thực lục
Đại Nam thực lục là bộ biên niên sử Việt Nam viết về triều đại các chúa Nguyễn và các vua nhà Nguyễn.
Dục Đức và Đại Nam thực lục · Kiến Phúc và Đại Nam thực lục ·
Đồng Khánh
Đồng Khánh (chữ Hán: 同慶; 19 tháng 2 năm 1864 – 28 tháng 1 năm 1889), tên húy là Nguyễn Phúc Ưng Thị (阮福膺豉) và Nguyễn Phúc Ưng Đường (阮福膺禟, lên ngôi lấy tên là Nguyễn Phúc Biện (阮福昪), là vị Hoàng đế thứ chín của nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam, tại vị từ năm 1885 đến 1889. Đồng Khánh nguyên là con nuôi của vua Tự Đức. Năm 1885, sau khi triều đình Huế bị thất bại trước quân đội Pháp trong trận Kinh Thành Huế, vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết bỏ chạy ra Quảng Trị, người Pháp đã lập ông lên làm vua, lập ra chính quyền Nam triều bù nhìn dưới sự Bảo hộ của Pháp. Trong thời gian trị vì của ông, thực dân Pháp bắt đầu những công việc đầu tiên để thiết lập nền đô hộ kéo dài hơn 60 năm ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ, trong khi triều đình Huế tỏ thái độ thần phục và hòa hoãn, không dám gây xích mích với người Pháp. Đồng Khánh chủ trương tiếp thu nền văn minh Pháp, dùng các mặt hàng Tây phương và từng được người Pháp trao tặng Huân chương Bắc đẩu Bội tinh. Cũng vì nguyên do đó mà các sử sách của Việt Nam sau thời Nguyễn thường đánh giá ông như một ông vua phản động, vì quyền lợi của riêng mình mà cam tâm làm bù nhìn, tay sai cho ngoại bang. Đầu năm 1889, Đồng Khánh nhuốm bệnh nặng và qua đời khi còn khá trẻ, chỉ trị vì được 4 năm, miếu hiệu là Nguyễn Cảnh Tông (阮景宗)Đại Nam thực lục, tập 9, trang 542 (bản điện tử). Kế nhiệm ông là vua Thành Thái.
Dục Đức và Đồng Khánh · Kiến Phúc và Đồng Khánh ·
Đăng đàn cung
Đăng đàn cung là tên của Quốc thiều thời nhà Nguyễn, có tiết tấu dựa trên ngũ cung.
Dục Đức và Đăng đàn cung · Kiến Phúc và Đăng đàn cung ·
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Chữ Hán và Dục Đức · Chữ Hán và Kiến Phúc ·
Hiệp Hòa
Hiệp Hòa (chữ Hán: 協和; 1 tháng 11 năm 1847 – 29 tháng 11 năm 1883), tên thật là Nguyễn Phúc Hồng Dật (阮福洪佚), là vị Hoàng đế thứ sáu của triều đại nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.
Dục Đức và Hiệp Hòa · Hiệp Hòa và Kiến Phúc ·
Hoàng đế
Hoàng đế (chữ Hán: 皇帝, tiếng Anh: Emperor, La Tinh: Imperator) là tước vị tối cao của một vị vua (nam), thường là người cai trị của một Đế quốc.
Dục Đức và Hoàng đế · Hoàng đế và Kiến Phúc ·
Huế
Huế là thành phố trực thuộc tỉnh Thừa Thiên - Huế.
Dục Đức và Huế · Huế và Kiến Phúc ·
Miếu hiệu
Miếu hiệu (chữ Hán: 廟號) là tên hiệu dùng trong tông miếu dành cho các vị quân chủ sau khi họ đã qua đời, đây là một dạng kính hiệu khá đặc trưng của nền quân chủ Đông Á đồng văn, gồm Trung Quốc, Triều Tiên và Việt Nam.
Dục Đức và Miếu hiệu · Kiến Phúc và Miếu hiệu ·
Nguyễn Văn Tường
Nguyễn Văn Tường (chữ Hán: 阮文祥; 1824-1886), là đại thần phụ chính của nhà Nguyễn.
Dục Đức và Nguyễn Văn Tường · Kiến Phúc và Nguyễn Văn Tường ·
Nhà Nguyễn
Nhà Nguyễn (Chữ Nôm: 家阮, Chữ Hán: 阮朝; Hán Việt: Nguyễn triều) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam, năm 1802 đến năm 1804 sử dụng quốc hiệu Nam Việt (Gia Long khi triều cống nhà Thanh tự xưng "Nam Việt Quốc trưởng"), năm 1804 đến năm 1820 sử dụng quốc hiệu Việt Nam, từ năm 1820 đến năm 1839, vua Minh Mạng Nguyễn Phúc Đảm đổi quốc hiệu là Đại Nam.
Dục Đức và Nhà Nguyễn · Kiến Phúc và Nhà Nguyễn ·
Phạm Văn Sơn
Phạm Văn Sơn (1915 - 1978) là một sử gia Việt Nam và là sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
Dục Đức và Phạm Văn Sơn · Kiến Phúc và Phạm Văn Sơn ·
Tôn Thất Thuyết
Chân dung Tôn Thất Thuyết. Tôn Thất Thuyết (chữ Hán: 尊室説; 1839 – 1913), biểu tự Đàm Phu (談夫), là quan phụ chính đại thần, nhiếp chính dưới triều Dục Đức, Hiệp Hòa, Kiến Phúc và Hàm Nghi của triều đại nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.
Dục Đức và Tôn Thất Thuyết · Kiến Phúc và Tôn Thất Thuyết ·
Tự Đức
Tự Đức (22 tháng 9 năm 1829 – 19 tháng 7 năm 1883), tên thật là Nguyễn Phúc Hồng Nhậm (阮福洪任), khi lên ngôi đổi thành Nguyễn Phúc Thì (阮福時), là vị Hoàng đế thứ tư của triều Nguyễn.
Dục Đức và Tự Đức · Kiến Phúc và Tự Đức ·
Trần Trọng Kim
Trần Trọng Kim (chữ Hán: 陳仲金; 1883 – 1953) là một học giả danh tiếngHuỳnh Kim Khánh (1986).
Dục Đức và Trần Trọng Kim · Kiến Phúc và Trần Trọng Kim ·
Vua Việt Nam
Vua Việt Nam là nhà cai trị nước Việt Nam độc lập tự chủ từ thời dựng nước đến Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Dục Đức và Vua Việt Nam · Kiến Phúc và Vua Việt Nam ·
19 tháng 7
Ngày 19 tháng 7 là ngày thứ 200 (201 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Dục Đức và Kiến Phúc
- Những gì họ có trong Dục Đức và Kiến Phúc chung
- Những điểm tương đồng giữa Dục Đức và Kiến Phúc
So sánh giữa Dục Đức và Kiến Phúc
Dục Đức có 68 mối quan hệ, trong khi Kiến Phúc có 65. Khi họ có chung 17, chỉ số Jaccard là 12.78% = 17 / (68 + 65).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Dục Đức và Kiến Phúc. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: