Những điểm tương đồng giữa Di-lặc và Tát-ca phái
Di-lặc và Tát-ca phái có 4 điểm chung (trong Unionpedia): Di-lặc, Kim cương thừa, Phật giáo Tây Tạng, Vô Trước.
Di-lặc
Tượng Di Lặc, Viện bảo tàng Patan, Kathmandu Phật tương lai Di Lặc (ở giữa), Gandhara, thế kỷ thứ 3 Di-lặc hay Di Lặc (zh. 彌勒, sa. maitreya, pi. metteyya là cách phiên âm, dịch nghĩa là Từ Thị (慈氏), "người có lòng từ", cũng có thuyết có tên là Vô Năng Thắng (zh. 無能勝, sa. ajita), phiên âm Hán-Việt là A-dật-đa. Di Lặc là một vị Bồ Tát hay là Chuyển luân thánh vương. Trong Phật giáo Tây Tạng, bồ tát Di-lặc được thờ cúng rất rộng rãi. Trong Phật giáo Trung Hoa, từ thế kỷ 10, hòa thượng Bố Đại được xem là hiện thân của Di Lặc.
Di-lặc và Di-lặc · Di-lặc và Tát-ca phái ·
Kim cương thừa
Kim cương thừa (zh. 金剛乘, sa. vajrayāna) là tên gọi một trường phái Phật giáo xuất hiện trong khoảng thế kỉ thứ 5, 6 tại Bắc Ấn Đ. Kim cương thừa bắt nguồn từ Đại thừa (sa. mahāyāna) và được truyền qua Tây Tạng, Trung Quốc, Nhật Bản (riêng bộ Vô thượng du-già không được truyền sang Trung Quốc và Nhật), Mông Cổ và Nga.
Di-lặc và Kim cương thừa · Kim cương thừa và Tát-ca phái ·
Phật giáo Tây Tạng
Các sư Tây Tạng (lama) trong một buổi lễ ở Sikkim Phật giáo Tây Tạng (zh. 西藏佛教), gọi một cách không chính thức là Lạt-ma giáo, là một hệ phái Phật giáo quan trọng thuộc Phật giáo Kim cương thừa, được truyền bá nhiều nơi gần Hy Mã Lạp Sơn, đặc biệt ở Tây Tạng.
Di-lặc và Phật giáo Tây Tạng · Phật giáo Tây Tạng và Tát-ca phái ·
Vô Trước
Đại luận sư Vô Trước, được trình bày với ấn Sa-môn (sa. ''śramaṇa-mudrā'', dấu hiệu của sự đoạn niệm, từ bỏ, thoát li). Sư mang một mũ đầu nhọn, dấu hiệu tượng trưng cho một Học giả (sa. ''paṇḍita''), ba vòng trên mũ là dấu hiệu của một Pháp sư tinh thông Tam tạng. Bình đất đựng nước phía sau cho biết rằng, Sư là một luận sư Ấn Độ, xứ nóng. Bình đất đựng nước có công dụng giữ nước mát dưới ánh nắng gắt vì nước có thể bốc hơi một ít qua vành đất nung và giảm nhiệt. Các luận sư Tây Tạng không được trình bày với bình đất vì họ là người xứ lạnh, chỉ uống trà. Vô Trước hay Asaṅga (Sanskrit: Asaṅga ; Tibetan: ཐོགས་མེད།, Wylie: thogs med, traditional Chinese: 無著;; pinyin: Wúzhuó; Romaji: Mujaku), khoảng thế kỷ 4, là một Đại luận sư của Phật giáo Ấn Độ, người sáng lập Duy thức tông (sa. vijñānavādin).
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Di-lặc và Tát-ca phái
- Những gì họ có trong Di-lặc và Tát-ca phái chung
- Những điểm tương đồng giữa Di-lặc và Tát-ca phái
So sánh giữa Di-lặc và Tát-ca phái
Di-lặc có 59 mối quan hệ, trong khi Tát-ca phái có 18. Khi họ có chung 4, chỉ số Jaccard là 5.19% = 4 / (59 + 18).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Di-lặc và Tát-ca phái. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: