Những điểm tương đồng giữa Danh sách Hoàng đế La Mã và Đế quốc Đông La Mã
Danh sách Hoàng đế La Mã và Đế quốc Đông La Mã có 25 điểm chung (trong Unionpedia): Anastasius I (hoàng đế), Đế quốc La Mã, Đế quốc Sasanian, Constantinopolis, Constantinus Đại đế, Constantius Chlorus, Diocletianus, Hispania, Hoàng đế La Mã, Hoàng đế La Mã Thần thánh, Justinianus I, Justinus I, Justinus II, Majorianus, Marcianus, Marcus Aurelius, Mauricius, Moesia, Odoacer, Ravenna, Roma, Romulus Augustus, Sông Danube, Theodosius I, Theodosius II.
Anastasius I (hoàng đế)
Anastasius I (Flavius Anastasius Augustus, Ἀναστάσιος; 430 – 518) là Hoàng đế Byzantine từ năm 491 đến 518.
Anastasius I (hoàng đế) và Danh sách Hoàng đế La Mã · Anastasius I (hoàng đế) và Đế quốc Đông La Mã ·
Đế quốc La Mã
Đế quốc La Mã, hay còn gọi là Đế quốc Roma (IMPERIVM ROMANVM) là thời kỳ hậu Cộng hòa của nền văn minh La Mã cổ đại.
Danh sách Hoàng đế La Mã và Đế quốc La Mã · Đế quốc La Mã và Đế quốc Đông La Mã ·
Đế quốc Sasanian
Nhà Sassanid, còn gọi là Sassanian, Sasanid, Sassanid, (tiếng Ba Tư: ساسانیان) hay Tân Đế quốc Ba Tư, là triều đại Hỏa giáo cuối cùng của Đế quốc Ba Tư trước sự nổi lên của đạo Hồi. Đây là một trong hai đế quốc hùng mạnh nhất vùng Tây Á trong vòng 400 năm. Ardashir I đã thành lập triều đại này sau khi ông ta đánh bại vua nhà Arsacid cuối cùng là Artabanus IV Adravan, và kết thúc khi vị Vua của các vua cuối cùng là Yazdegerd III (632–651) thoái vị sau 14 năm kháng chiến chống sự càn quét của người Ả Rập theo Hồi giáo. Lãnh thổ của đế quốc Sassanid bao gồm Iran, Iraq, Armenia, Afghanistan, phía tây Thổ Nhĩ Kỳ và một phần của Syria, Pakistan, Kavkaz, Trung Á và Ả rập. Dưới triều Khosrau II (590–628) thì Ai Cập, Jordan, Palestine và Liban cũng thuộc Sassanid. Người Sassanid gọi đế quốc họ là Erānshahr (ایرانشهر) tức "Lãnh địa của người Iran". Vương triều Sassanid được xem là một trong những thời đại quan trọng và có ảnh hưởng nhất trong lịch sử Iran. Thời đại này chứng kiến đỉnh cao của nền văn minh Ba Tư và là đế quốc hùng mạnh cuối cùng của người Ba Tư trước cuộc càn quét của những người Hồi giáo. Ba Tư gây ảnh hưởng rất lớn đến đế quốc La Mã lừng danh trong thời kì Sassanid và La Mã dành cho Ba Tư một vị thế ngang bằng mình, như trong bức thư Hoàng đế La Mã gửi cho Vua của các vua Ba Tư đề là "gửi người anh em". Tầm ảnh hưởng của văn hóa Ba Tư đã vươn ra ngoài đất nước họ, tác động đến Tây Âu, châu Phi, Ấn Độ và Trung Hoa, đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành của nghệ thuật châu Á và châu Âu thời Trung Cổ. Khosrau Đại Đế, còn gọi là Chosroes I được coi là vị vua vĩ đại nhất của Vương triều Sassanid, đã tiến hành cải cách lớn lao và thể hiện tài năng quân sự trong cuộc chiến tranh chống Đế quốc Đông La Mã, đồng thời là một nhà xây dựng xuất sắc. Đối với thế giới Islam thì nhiều thứ như văn hóa, kiến trúc hay kĩ năng của họ đều lấy phần lớn là từ thời Sassanid. Chẳng hạn như ngôn ngữ chính của Afghanistan cũng là ngôn ngữ chính của Ba Tư thời Sassanid.
Danh sách Hoàng đế La Mã và Đế quốc Sasanian · Đế quốc Sasanian và Đế quốc Đông La Mã ·
Constantinopolis
Bản đồ Constantinopolis Constantinopolis vào thời Byzantine Constantinopolis (có nghĩa là thành phố của Constantinus, tiếng Hy Lạp: Κωνσταντινούπολις Konstantinoúpolis, hay Πόλις Polis, tiếng Latin: Constantinopolis, tiếng Thổ Ottoman: قسطنطينيه Kostantiniyye), còn được biết đến với tên Constantinople, là kinh đô của Đế quốc La Mã (330-395), của Đế quốc Byzantine/Đông La Mã (395-1204 và 1261-1453), của Đế quốc La Tinh (1204-1261) và của Đế quốc Ottoman (1453-1922).
Constantinopolis và Danh sách Hoàng đế La Mã · Constantinopolis và Đế quốc Đông La Mã ·
Constantinus Đại đế
Flavius Valerius Aurelius Constantinus (s. vào ngày 27 tháng 2 khoảng năm 280Nhiều tư liệu viết năm sinh khác nhau những phần lớn tài liệu hiện nay dùng "khoảng năm 274" như trong, Encyclopædia Britannica, 2007 Online edition; and "Constantine", Dictionary of the Middle Ages, volume 3, 1983. – mất ngày 22 tháng 5 năm 337), thường được biết đến là Constantinus I, Constantinus Đại Đế hay Thánh Constantinus (đối với các tín hữu Chính thống giáo Đông phương), là hoàng đế La Mã từ năm 306 đến khi mất.
Constantinus Đại đế và Danh sách Hoàng đế La Mã · Constantinus Đại đế và Đế quốc Đông La Mã ·
Constantius Chlorus
Flavius Valerius Constantius (khoảng ngày 31 tháng 3 năm 250-25 tháng 7 năm 306), thường được gọi là Constantius I hoặc Constantius Chlorus, là Hoàng đế La Mã giai đoạn năm 293-306.
Constantius Chlorus và Danh sách Hoàng đế La Mã · Constantius Chlorus và Đế quốc Đông La Mã ·
Diocletianus
Gaius Valerius Aurelius Diocletianus (khoảng ngày 22 tháng 12 năm 244Barnes, New Empire, 30, 46; Bowman, "Diocletian and the First Tetrarchy" (CAH), 68. – 3 tháng 12 năm 311),Barnes, "Lactantius and Constantine", 32–35; Barnes, New Empire, 31–32.
Danh sách Hoàng đế La Mã và Diocletianus · Diocletianus và Đế quốc Đông La Mã ·
Hispania
Hispania() từng là tên gọi được người La Mã và Hy Lạp đặt cho bán đảo Iberia.
Danh sách Hoàng đế La Mã và Hispania · Hispania và Đế quốc Đông La Mã ·
Hoàng đế La Mã
Hoàng đế La Mã là danh hiệu mà giới sử học dùng để gọi những người cai trị La Mã trong thời đại đế chế. Về mặt từ nguyên, từ "hoàng đế" (tiếng Anh:Emperor, tiếng Pháp:Empereur) bắt nguồn từ danh hiệu "Imperator" trong tiếng Latin, có nghĩa là "người cai trị đế quốc". Người được xem là hoàng đế La Mã đầu tiên, Augustus, luôn tuyên bố mình là một công dân của nền Cộng hòa chứ không phải một vị vua theo kiểu phương Đông. Giống ông, những Hoàng đế sau đó coi danh hiệu của mình là một chức trách của nguyên thủ quốc gia-công dân thứ nhất, đồng thời là tổng chỉ huy quân đội và trong nhiều trường hợp là cả vai trò trong tôn giáo nhà nước. Vì lý do trên, danh hiệu hoàng đế La Mã không thực sự là cha truyền con nối ít ra là trên danh nghĩa. Tuy nhiên từ thời Diocletianus, nền cai trị càng lúc càng trở nên có tính cách quân chủ. Đế quốc La Mã bị phân chia làm đôi từ thế kỷ IV và từ đó, trong khi đế quốc Tây La Mã nhanh chóng lụn bại, vị hoàng đế cuối cùng của Roma, Romulus Augustus phải thoái vị năm 476 thì đế quốc Đông La Mã hấp thu các yếu tố Đông phương trong đó có việc quân chủ hóa nền cai trị. Các vị Hoàng đế Byzantine tập trung quyền lực tối cao vào bản thân, gồm cả các yếu tố thần quyền, và tiếp tục trị vì cho tới năm 1453.
Danh sách Hoàng đế La Mã và Hoàng đế La Mã · Hoàng đế La Mã và Đế quốc Đông La Mã ·
Hoàng đế La Mã Thần thánh
Maximilian II từ 1564 tới 1576. Các hoàng đế sử dụng đại bàng hai đầu làm biểu tượng quyền lực Hoàng đế La Mã Thần thánh (tiếng Latinh: Romanorum Imperator; tiếng Đức: Römisch-deutscher Kaiser hoặc Kaiser des Heiligen Römischen Reiches;; tiếng Anh: Holy Roman Emperor) là một thuật ngữ được các nhà sử học sử dụng để chỉ một danh hiệu nhà cai trị thời Trung Cổ, dành cho những người nhận được danh hiệu Hoàng đế La Mã Thần thánh từ Giáo hoàng.
Danh sách Hoàng đế La Mã và Hoàng đế La Mã Thần thánh · Hoàng đế La Mã Thần thánh và Đế quốc Đông La Mã ·
Justinianus I
Justinian I (Flavius Petrus Sabbatius Iustinianus Augustus; Φλάβιος Πέτρος Σαββάτιος Ἰουστινιανός Flávios Pétros Sabbátios Ioustinianós) (482 13 tháng 11 hay 14 tháng 11 năm 565), còn được biết đến trong tiếng Việt với tên gọi Justinianô trong các bản dịch của Giáo hội Công giáo tại Việt Nam.
Danh sách Hoàng đế La Mã và Justinianus I · Justinianus I và Đế quốc Đông La Mã ·
Justinus I
Justinus I (Flavius Iustinus Augustus, Ἰουστίνος; 450 – 527) là Hoàng đế Byzantine từ năm 518 đến 527.
Danh sách Hoàng đế La Mã và Justinus I · Justinus I và Đế quốc Đông La Mã ·
Justinus II
Justinus II (Flavius Iustinus Iunior Augustus; Φλάβιος Ἰουστίνος ὁ νεώτερος; kh. 520 – 5 tháng 10 năm 578) là hoàng đế Đông La Mã từ năm 565 tới 574.
Danh sách Hoàng đế La Mã và Justinus II · Justinus II và Đế quốc Đông La Mã ·
Majorianus
Majorianus (Flavius Julius Valerius Majorianus Augustus) (420 – 461), là Hoàng đế Tây La Mã trị vì từ năm 457 đến 461.
Danh sách Hoàng đế La Mã và Majorianus · Majorianus và Đế quốc Đông La Mã ·
Marcianus
Marcianus (Flavius Marcianus Augustus; 392 – 457) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 450 đến 457.
Danh sách Hoàng đế La Mã và Marcianus · Marcianus và Đế quốc Đông La Mã ·
Marcus Aurelius
Marcus Aurelius Antoninus Augustus, được biết trong tiếng Pháp là Marc-Aurèle (Ngày 26 tháng 4 năm 121 – 17 tháng 3 năm 180) là một Hoàng đế La Mã, trị vì từ năm 161 đến khi ông mất vào năm 180.
Danh sách Hoàng đế La Mã và Marcus Aurelius · Marcus Aurelius và Đế quốc Đông La Mã ·
Mauricius
Mauricius (Flavius Mauricius Tiberius Augustus) (539 – 27 tháng 11, 602) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 582 đến 602.
Danh sách Hoàng đế La Mã và Mauricius · Mauricius và Đế quốc Đông La Mã ·
Moesia
quân đoàn được bố trí ở mỗi tỉnh vào năm 125 Tỉnh Hạ Moesia (phải) và Thượng Moesia Superior (trái) được tô đậm Thượng Moesia vào thế kỉ thứ 4 Mœsia and environs Moesia (tiếng Latinh, tiếng Hy Lạp: Μοισία) là một vùng đất cổ đại và sau đó là tỉnh La Mã nằm trong vùng Balkan, dọc theo bờ phía nam của sông Danube.
Danh sách Hoàng đế La Mã và Moesia · Moesia và Đế quốc Đông La Mã ·
Odoacer
Flavius Odoacer (433Prosopography of the Later Roman Empire, Vol. 2, s.v. Odovacer, pp. 791 - 793 – 493), còn được biết đến với tên gọi Flavius Odovacer hay Odovacar (Odoacre, Odoacer, Odoacar, Odovacar, Odovacris) là Vua Ý vào thế kỷ thứ 5, thời kỳ trị vì của ông đánh dấu sự kết thúc của Đế chế La Mã cổ đại ở Tây Âu và mở đầu thời kỳ Trung Cổ.
Danh sách Hoàng đế La Mã và Odoacer · Odoacer và Đế quốc Đông La Mã ·
Ravenna
Ravenna là thành phố và comune của Ý.
Danh sách Hoàng đế La Mã và Ravenna · Ravenna và Đế quốc Đông La Mã ·
Roma
Roma (Roma; Rōma; còn gọi Rôma hay La Mã trong tiếng Việt) là thủ đô của nước Ý. Roma là thành phố và là cộng đồng lớn nhất và đông dân nhất ở Ý với hơn 2,7 triệu cư dân trong phạm vi 1.285,3 km2, nếu tính cả khu vực đô thị xung quanh là 3,8 triệu.
Danh sách Hoàng đế La Mã và Roma · Roma và Đế quốc Đông La Mã ·
Romulus Augustus
Đế chế Đông La Mã vào năm 476. Romulus Augustus (khoảng năm 461/463 - sau năm 476, trước năm 488) là vị Hoàng đế cuối cùng của Đế chế Tây La Mã, trị vì từ ngày 31 tháng 10 năm 475 đến ngày 4 tháng 9 năm 476.
Danh sách Hoàng đế La Mã và Romulus Augustus · Romulus Augustus và Đế quốc Đông La Mã ·
Sông Danube
Sông Danube (hay Đa Nuýp trong tiếng Việt) là sông dài thứ hai ở châu Âu (sau sông Volga ở Nga).
Danh sách Hoàng đế La Mã và Sông Danube · Sông Danube và Đế quốc Đông La Mã ·
Theodosius I
Flavius Theodosius Augustus (11 tháng 1 năm 347 – 17 tháng 1 năm 395), cũng được gọi là Theodosius I hay Theodosius Đại đế, là hoàng đế đầu tiên của Vương triều Theodosius (La Mã), trị vì từ năm 379 đến khi chết năm 395.
Danh sách Hoàng đế La Mã và Theodosius I · Theodosius I và Đế quốc Đông La Mã ·
Theodosius II
Theodosius II (tiếng Latin: Flavius Theodosius Junior Augustus; 401 – 450) thường gọi là Theodosius Trẻ hoặc Theodosius Nhà thư pháp, là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 408 đến 450.
Danh sách Hoàng đế La Mã và Theodosius II · Theodosius II và Đế quốc Đông La Mã ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Danh sách Hoàng đế La Mã và Đế quốc Đông La Mã
- Những gì họ có trong Danh sách Hoàng đế La Mã và Đế quốc Đông La Mã chung
- Những điểm tương đồng giữa Danh sách Hoàng đế La Mã và Đế quốc Đông La Mã
So sánh giữa Danh sách Hoàng đế La Mã và Đế quốc Đông La Mã
Danh sách Hoàng đế La Mã có 152 mối quan hệ, trong khi Đế quốc Đông La Mã có 213. Khi họ có chung 25, chỉ số Jaccard là 6.85% = 25 / (152 + 213).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Danh sách Hoàng đế La Mã và Đế quốc Đông La Mã. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: