Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Miễn phí
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Kōtoku

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Kōtoku

Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) vs. Thiên hoàng Kōtoku

Sau đây là danh sách truyền thống các Thiên hoàng Nhật Bản. November 24 654 corresponds to the Tenth Day of the Tenth Month of 654 (kōin) of the traditional lunisolar calendar used in Japan until 1873. là vị Thiên hoàng thứ 36 trong lịch sử Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông cầm quyền từ năm 645 đến năm 654, tổng 9 năm. Theo sách Nhật Bản Thư Kỷ, ông là một vị Thiên hoàng hiền hậu và có thiện cảm với Phật giáo. Ông là vị Thiên hoàng đã thực hiện cuộc Cải cách Taika, khiến cho lịch sử Nhật Bản bước qua một giai đoạn hoàn toàn mới. Cơ cấu Bát tỉnh bách quan (八省百官, Hasshō kyakkan) cũng được thiết lập lần đầu tiên dưới triều của ông.

Những điểm tương đồng giữa Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Kōtoku

Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Kōtoku có 15 điểm chung (trong Unionpedia): Jien, Nhật Bản, Thiên hoàng, Thiên hoàng Bidatsu, Thiên hoàng Fushimi, Thiên hoàng Go-Murakami, Thiên hoàng Go-Toba, Thiên hoàng Jitō, Thiên hoàng Jomei, Thiên hoàng Kōgyoku, Thiên hoàng Kimmei, Thiên hoàng Suiko, Thiên hoàng Tenji, Thiên hoàng Yōmei, Thiên hoàng Yōzei.

Jien

là một nhà sư, sử gia và nhà thơ người Nhật Bản.

Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Jien · Jien và Thiên hoàng Kōtoku · Xem thêm »

Nhật Bản

Nhật Bản (日本 Nippon hoặc Nihon; tên chính thức hoặc Nihon-koku, "Nhật Bản Quốc") là một đảo quốc ở vùng Đông Á. Tọa lạc trên Thái Bình Dương, nước này nằm bên rìa phía đông của Biển Nhật Bản, Biển Hoa Đông, Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên và vùng Viễn Đông Nga, trải dài từ Biển Okhotsk ở phía bắc xuống Biển Hoa Đông và đảo Đài Loan ở phía nam.

Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Nhật Bản · Nhật Bản và Thiên hoàng Kōtoku · Xem thêm »

Thiên hoàng

còn gọi là hay Đế (帝), là tước hiệu của Hoàng đế Nhật Bản.

Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng · Thiên hoàng và Thiên hoàng Kōtoku · Xem thêm »

Thiên hoàng Bidatsu

là vị Thiên hoàng thứ 30 của Nhật BảnCơ quan nội chính Hoàng gia Nhật Bản (Kunaichō): theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống.

Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Bidatsu · Thiên hoàng Bidatsu và Thiên hoàng Kōtoku · Xem thêm »

Thiên hoàng Fushimi

Fushimi (伏見 Fushimi-tennō ?, 10 tháng 5 năm 1265 - 08 Tháng 10 năm 1317) là Thiên hoàng thứ 92 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống.

Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Fushimi · Thiên hoàng Fushimi và Thiên hoàng Kōtoku · Xem thêm »

Thiên hoàng Go-Murakami

là Thiên hoàng thứ 97 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa ngôi vua truyền thống.

Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Go-Murakami · Thiên hoàng Go-Murakami và Thiên hoàng Kōtoku · Xem thêm »

Thiên hoàng Go-Toba

là vị Thiên hoàng thứ 82 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống.

Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Go-Toba · Thiên hoàng Go-Toba và Thiên hoàng Kōtoku · Xem thêm »

Thiên hoàng Jitō

là Thiên hoàng đời thứ 41 của Nhật Bản trị vì từ năm 690 đến năm 697.

Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Jitō · Thiên hoàng Jitō và Thiên hoàng Kōtoku · Xem thêm »

Thiên hoàng Jomei

là Thiên hoàng thứ 34 của Nhật Bản,Kunaichō: theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống.

Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Jomei · Thiên hoàng Jomei và Thiên hoàng Kōtoku · Xem thêm »

Thiên hoàng Kōgyoku

là thiên hoàng thứ 35 và là - thiên hoàng thứ 37 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Bà là vị Thiên hoàng đầu tiên hai lần ở ngôi ở 2 giai đoạn khác nhau, lần thứ nhất từ năm 642 đến năm 645 với hiệu Thiên hoàng Kōgyoku và lần thứ hai là từ năm 655 đến năm 661 với hiệu là Thiên hoàng Saimei. Trong lịch sử Nhật Bản, Hoàng Cực Thiên Hoàng là một trong 8 người phụ nữ đảm nhận vai trò Thiên hoàng trị vì. Bảy người phụ nữ nắm quyền trị vì khác là: Thôi Cổ Thiên hoàng, Tri Thống Thiên hoàng, Nguyên Minh Thiên hoàng, Nguyên Chính Thiên hoàng, Hiếu Khiêm Thiên hoàng, Minh Chính Thiên hoàng và Hậu Anh Đinh Thiên hoàng.

Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Kōgyoku · Thiên hoàng Kōgyoku và Thiên hoàng Kōtoku · Xem thêm »

Thiên hoàng Kimmei

là vị Hoàng đế thứ 29 của Nhật Bản theo Danh sách Nhật hoàng.

Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Kimmei · Thiên hoàng Kimmei và Thiên hoàng Kōtoku · Xem thêm »

Thiên hoàng Suiko

là Thiên hoàng thứ 33 của Nhật Bản,Cơ quan nội chính Hoàng gia Nhật Bản (Kunaichō): theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, đồng thời là Nữ hoàng đầu tiên trong lịch sử Nhật Bản có thể khảo chứng được.

Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Suiko · Thiên hoàng Kōtoku và Thiên hoàng Suiko · Xem thêm »

Thiên hoàng Tenji

là vị Thiên hoàng thứ 38 của Nhật Bản theo danh sách thiên hoàng truyền thống.

Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Tenji · Thiên hoàng Kōtoku và Thiên hoàng Tenji · Xem thêm »

Thiên hoàng Yōmei

là vị Thiên hoàng thứ 31 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống.

Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Yōmei · Thiên hoàng Kōtoku và Thiên hoàng Yōmei · Xem thêm »

Thiên hoàng Yōzei

là Thiên hoàng thứ 57 của Nhật Bản theo thứ tự danh sách kế thừa ngôi vua Nhật Bản.

Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Yōzei · Thiên hoàng Kōtoku và Thiên hoàng Yōzei · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Kōtoku

Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) có 308 mối quan hệ, trong khi Thiên hoàng Kōtoku có 44. Khi họ có chung 15, chỉ số Jaccard là 4.26% = 15 / (308 + 44).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Kōtoku. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập:

Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »