Những điểm tương đồng giữa Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Nguyệt Luân Lăng
Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Nguyệt Luân Lăng có 19 điểm chung (trong Unionpedia): Thời kỳ Edo, Thời kỳ Kamakura, Thiên hoàng, Thiên hoàng Go-Horikawa, Thiên hoàng Go-Kōmyō, Thiên hoàng Go-Mizunoo, Thiên hoàng Go-Momozono, Thiên hoàng Go-Sai, Thiên hoàng Go-Sakuramachi, Thiên hoàng Higashiyama, Thiên hoàng Kōkaku, Thiên hoàng Kōmei, Thiên hoàng Meishō, Thiên hoàng Momozono, Thiên hoàng Nakamikado, Thiên hoàng Ninkō, Thiên hoàng Reigen, Thiên hoàng Sakuramachi, Thiên hoàng Shijō.
Thời kỳ Edo
, còn gọi là thời kỳ Tokugawa (徳川時代 Tokugawa-jidai, "Đức Xuyên thời đại’’), là một giai đoạn trong lịch sử Nhật Bản từ năm 1603 đến năm 1868.
Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thời kỳ Edo · Nguyệt Luân Lăng và Thời kỳ Edo ·
Thời kỳ Kamakura
là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản đánh dấu sự thống trị của Mạc phủ Kamakura, chính thức thiết lập năm vào 1192 bởi shogun Kamakura đầu tiên Minamoto no Yoritomo.
Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thời kỳ Kamakura · Nguyệt Luân Lăng và Thời kỳ Kamakura ·
Thiên hoàng
còn gọi là hay Đế (帝), là tước hiệu của Hoàng đế Nhật Bản.
Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng · Nguyệt Luân Lăng và Thiên hoàng ·
Thiên hoàng Go-Horikawa
là Thiên hoàng thứ 86 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống.
Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Go-Horikawa · Nguyệt Luân Lăng và Thiên hoàng Go-Horikawa ·
Thiên hoàng Go-Kōmyō
là Thiên hoàng thứ 110 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống.
Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Go-Kōmyō · Nguyệt Luân Lăng và Thiên hoàng Go-Kōmyō ·
Thiên hoàng Go-Mizunoo
là Thiên hoàng thứ 108 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống.
Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Go-Mizunoo · Nguyệt Luân Lăng và Thiên hoàng Go-Mizunoo ·
Thiên hoàng Go-Momozono
Meyer, Eva-Maria.
Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Go-Momozono · Nguyệt Luân Lăng và Thiên hoàng Go-Momozono ·
Thiên hoàng Go-Sai
còn được gọi khác là là Thiên hoàng thứ 111 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại của Go-Sai kéo dài từ năm 1655 đến năm 1663Titsingh, Isaac.
Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Go-Sai · Nguyệt Luân Lăng và Thiên hoàng Go-Sai ·
Thiên hoàng Go-Sakuramachi
là Thiên hoàng thứ 117 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống.
Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Go-Sakuramachi · Nguyệt Luân Lăng và Thiên hoàng Go-Sakuramachi ·
Thiên hoàng Higashiyama
là vị Thiên hoàng thứ 113 của Nhật BảnCơ quan nội chính Hoàng gia Nhật Bản (Kunaichō):, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống.
Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Higashiyama · Nguyệt Luân Lăng và Thiên hoàng Higashiyama ·
Thiên hoàng Kōkaku
là vị Thiên hoàng thứ 119 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống.
Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Kōkaku · Nguyệt Luân Lăng và Thiên hoàng Kōkaku ·
Thiên hoàng Kōmei
là vị Thiên hoàng thứ 121 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống.
Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Kōmei · Nguyệt Luân Lăng và Thiên hoàng Kōmei ·
Thiên hoàng Meishō
là Thiên hoàng thứ 109 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống.
Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Meishō · Nguyệt Luân Lăng và Thiên hoàng Meishō ·
Thiên hoàng Momozono
Momozono (桃園 Momozono- tennō ?, Ngày 14 tháng 4 năm 1741 - 31 tháng 8 năm 1762) là Thiên hoàng thứ 116 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống.
Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Momozono · Nguyệt Luân Lăng và Thiên hoàng Momozono ·
Thiên hoàng Nakamikado
Nakamikado (中御門 Nakamikado- tennō ?, 14 Tháng 1 năm 1702 - 10 tháng 5 năm 1737) là Thiên hoàng thứ 114 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thốngPonsonby-Fane, Richard.
Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Nakamikado · Nguyệt Luân Lăng và Thiên hoàng Nakamikado ·
Thiên hoàng Ninkō
là vị Thiên hoàng thứ 120 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống.
Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Ninkō · Nguyệt Luân Lăng và Thiên hoàng Ninkō ·
Thiên hoàng Reigen
Reigen (霊元 Reigen- tennō ?, 09 Tháng 7 năm 1654 - 24 tháng 9 năm 1732) là Thiên hoàng thứ 112 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống.
Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Reigen · Nguyệt Luân Lăng và Thiên hoàng Reigen ·
Thiên hoàng Sakuramachi
Sakuramachi (Sakuramachi-tennō ?, 08 Tháng 2 năm 1720 - 28 tháng năm 1750) là Thiên hoàng thứ 115 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống.
Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Sakuramachi · Nguyệt Luân Lăng và Thiên hoàng Sakuramachi ·
Thiên hoàng Shijō
là Thiên hoàng thứ 87 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống.
Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Shijō · Nguyệt Luân Lăng và Thiên hoàng Shijō ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Nguyệt Luân Lăng
- Những gì họ có trong Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Nguyệt Luân Lăng chung
- Những điểm tương đồng giữa Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Nguyệt Luân Lăng
So sánh giữa Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Nguyệt Luân Lăng
Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) có 308 mối quan hệ, trong khi Nguyệt Luân Lăng có 24. Khi họ có chung 19, chỉ số Jaccard là 5.72% = 19 / (308 + 24).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Nguyệt Luân Lăng. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: