Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Miễn phí
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Danh sách Hoàng đế Đông La Mã

Mục lục Danh sách Hoàng đế Đông La Mã

Dưới đây là danh sách các hoàng đế Đông La Mã, bắt đầu từ khi thành phố Constantinopolis được thành lập vào năm 330 CN đến khi nó thất thủ vào tay Đế quốc Ottoman năm 1453 CN.

159 quan hệ: Alexandros (Hoàng đế Đông La Mã), Alexios I Komnenos, Alexios II Komnenos, Alexios III Angelos, Alexios IV Angelos, Alexios V Doukas, Anastasios II, Anastasius I (hoàng đế), Andronikos I Komnenos, Andronikos II Palaiologos, Andronikos III Palaiologos, Andronikos IV Palaiologos, Anthemius, Arcadius, Artabasdos, Aspar, Athens, Augustus (danh hiệu), Đông phương Hy Lạp và Tây phương Latinh, Đế quốc Đông La Mã, Đế quốc Bulgaria thứ hai, Đế quốc Bulgaria thứ nhất, Đế quốc La Mã, Đế quốc La Mã Thần thánh, Đế quốc Nikaia, Đế quốc Ottoman, Đế quốc Sasanian, Đế quốc Seljuk, Đế quốc Tây La Mã, Balkan, Basíleios II, Basileios I, Basileus, Basiliscus, Byzantium, Caesar (tước hiệu), Cappadocia, Carthago, Chalcedon, Charlemagne, Chế độ quân chủ, Constans I, Constantinopolis, Constantinopolis thất thủ, Constantinus Đại đế, Constantinus II (hoàng đế), Constantius Chlorus, Constantius II, Crete, Cuộc bao vây Constantinople (717-718), ..., Danh sách Hoàng đế La Mã, Diocletianus, Eudokia Makrembolitissa, Giáo hoàng, Giáo hoàng Lêô III, Gratianus, Hagia Sophia, Heraclius, Heraklonas, Hoàng đế La Mã, Hoàng đế La Mã Thần thánh, Hoại tử, Ioannes I Tzimiskes, Ioannes II Komnenos, Ioannes III Doukas Vatatzes, Ioannes IV Laskaris, Ioannes V Palaiologos, Ioannes VI Kantakouzenos, Ioannes VII Palaiologos, Ioannes VIII Palaiologos, Irene thành Athena, Isaakios I Komnenos, Isaakios II Angelos, Jovianus (hoàng đế), Julianus (hoàng đế), Justinianos II, Justinianus I, Justinus I, Justinus II, Kahramanmaraş, Konstans II, Konstantinos III Herakleios, Konstantinos IV, Konstantinos IX Monomachos, Konstantinos Laskaris, Konstantinos V, Konstantinos VI, Konstantinos VII, Konstantinos VIII, Konstantinos X Doukas, Konstantinos XI Palaiologos, Leo I (hoàng đế), Leo II (hoàng đế), Leon III, Leon IV, Leon V, Leon VI, Leontios, Licinius, Loạn sắc tố mống mắt, Ly giáo Đông–Tây, Magnentius, Magnus Maximus, Manuel I Komnenos, Manuel II Palaiologos, Marcianus, Mauricius, Mehmed II, Mikhael I Rangabe, Mikhael II, Mikhael III, Mikhael IV, Mikhael V, Mikhael VI, Mikhael VII Doukas, Mikhael VIII Palaiologos, Người Armenia, Người Frank, Người Ostrogoth, Người Rus', Người Vandal, Nhà Palaiologos, Nikephoros I, Nikephoros II Phokas, Nikephoros III Botaneiates, Oxford Dictionary of Byzantium, Phả hệ các Hoàng đế Đông La Mã, Philippikos Bardanes, Phocas, Pulcheria, Romanos I Lekapenos, Romanos II, Romanos III Argyros, Romanos IV Diogenes, Sông Danube, Sicilia, Staurakios, Tín điều Nicea, Thập tự chinh thứ tư, Theodora (thế kỷ 11), Theodoric Đại đế, Theodoros I Laskaris, Theodoros II Laskaris, Theodosios III, Theodosius I, Theodosius II, Theophilos (hoàng đế), Thessalía, Thessaloniki, Tiếng Hy Lạp, Tiberios III, Tiberius II, Trận Cầu Milvian, Trận Hadrianopolis, Trận Manzikert, Valens, Valentinianus I, Zeno (hoàng đế), Zoë Porphyrogenita. Mở rộng chỉ mục (109 hơn) »

Alexandros (Hoàng đế Đông La Mã)

Alexandros (Αλέξανδρος, Alexandros, 19 tháng 9, 866 6 tháng 6, 913), đôi lúc còn gọi là Alexandros IIILiệt kê sau Alexander Severus và kẻ cướp ngôi Domitius Alexander.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Alexandros (Hoàng đế Đông La Mã) · Xem thêm »

Alexios I Komnenos

Alexios I Komnenos (Ἀλέξιος Αʹ Κομνηνός., 1048Norwich 1995, p. 4 hoặc 1056 – 15 tháng 8, 1118), là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1081 đến năm 1118.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Alexios I Komnenos · Xem thêm »

Alexios II Komnenos

Alexios II Komnenos (Αλέξιος Β’ Κομνηνός, Alexios II Komnēnos) (10 tháng 9, 1169 – Tháng 10, 1183) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1180 đến năm 1183.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Alexios II Komnenos · Xem thêm »

Alexios III Angelos

Alexios III Angelos (Αλέξιος Γ' Άγγελος) (khoảng 1153 – 1211) là Hoàng đế Đông La Mã từ tháng 3 năm 1195 cho đến ngày 17/18 tháng 7 năm 1203.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Alexios III Angelos · Xem thêm »

Alexios IV Angelos

Alexios IV Angelos (Αλέξιος Δ' Άγγελος) (kh. 1182 – 8 tháng 2, 1204) là Hoàng đế Đông La Mã từ tháng 8 năm 1203 đến tháng 1 năm 1204.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Alexios IV Angelos · Xem thêm »

Alexios V Doukas

Alexios V tên đầy đủ là Alexios V Doukas Mourtzouphlos (Ἀλέξιος Δούκας Μούρτζουφλος; ? - 1204) là Hoàng đế Đông La Mã từ ngày 5 tháng 2 đến ngày 12 tháng 4 năm 1204 trong cuộc vây hãm thành Constantinopolis lần thứ hai và cuối cùng thành của cuộc Thập tự chinh thứ tư.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Alexios V Doukas · Xem thêm »

Anastasios II

Artemios Anastasios (Hy Lạp: Ἀρτέμιος Ἀναστάσιος Β΄) còn gọi là Anastasios II (mất năm 719), là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 713 đến 715.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Anastasios II · Xem thêm »

Anastasius I (hoàng đế)

Anastasius I (Flavius Anastasius Augustus, Ἀναστάσιος; 430 – 518) là Hoàng đế Byzantine từ năm 491 đến 518.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Anastasius I (hoàng đế) · Xem thêm »

Andronikos I Komnenos

Andronikos I Komnenos (Ανδρόνικος Αʹ Κομνηνός, Andrónikos I Komnēnós; khoảng 1118 – 12 tháng 9, 1185), là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1183 đến năm 1185.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Andronikos I Komnenos · Xem thêm »

Andronikos II Palaiologos

Andronikos II Palaiologos (Ανδρόνικος Β' Παλαιολόγος) (25 tháng 3, 1259 – 13 tháng 2, 1332), viết theo tiếng Latinh là Andronicus II Palaeologus, là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1282 đến 1328.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Andronikos II Palaiologos · Xem thêm »

Andronikos III Palaiologos

Andronikos III Palaiologos, Latinh hóa Andronicus III Palaeologus (Ανδρόνικος Γ' Παλαιολόγος, Andronikos III Paleologos; 25 tháng 3, 1297 – 15 tháng 6, 1341) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1328 đến 1341, sau khi trở thành đối thủ của hoàng đế kể từ năm 1321.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Andronikos III Palaiologos · Xem thêm »

Andronikos IV Palaiologos

Andronikos IV Palaiologos hay Andronicus IV Palaeologus (Hy Lạp: Ανδρόνικος Δ' Παλαιολόγος, Andronikos IV Paleologos) (2 tháng 4, 1348 – 28 tháng 6, 1385) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1376 đến 1379.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Andronikos IV Palaiologos · Xem thêm »

Anthemius

Procopius Anthemius (420–472) là Hoàng đế Tây La Mã trị vì từ năm 467 tới 472.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Anthemius · Xem thêm »

Arcadius

Arcadius (Flavius Arcadius Augustus; Ἀρκάδιος; 377/378 – 1 tháng 5, 408) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 395 đến 408.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Arcadius · Xem thêm »

Artabasdos

Artavasdos hay Artabasdos (Ἀρταύασδος hoặc Ἀρτάβασδος, từ tiếng Armenia: Արտավազդ, Artavazd, Ardavazt), Latin hóa thành Artabasdus, là một vị tướng Đông La Mã gốc Armenia đã chiếm giữ ngôi vị Hoàng đế Đông La Mã từ tháng 6 năm 741 hoặc 742 đến tháng 11 năm 743.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Artabasdos · Xem thêm »

Aspar

Một chi tiết từ đĩa bạc ''Missorium của Aspar'', khắc họa viên thống chế ''magister militum'' đầy quyền uy '''Aspar''' và ngươi con trưởng Ardabur (khoảng năm 434). Flavius Ardabur Aspar (khoảng 400 – 471) là một nhà quý tộc gốc Alan và là magister militum ("Thống chế") của Đế quốc Đông La Mã.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Aspar · Xem thêm »

Athens

Athens (Hy Lạp cổ:Ἀθῆναι, Athēnai; Hiện tại:Αθήνα, Athína) là thủ đô và là thành phố lớn nhất Hy Lạp, là một trong những thành phổ cổ nhất thế giới với lịch sử được ghi chép ít nhất là 3000 năm.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Athens · Xem thêm »

Augustus (danh hiệu)

Một đồng tiền La Mã in hình hoàng đế Diocletianus với danh hiệu Augustus ở bên phải Augustus (số nhiều augusti), tiếng Latinh có nghĩa là "oai nghiêm" hoặc "tôn kính" là một danh hiệu thời La Mã cổ đại bao gồm cả tên và danh hiệu của Gaius Julius Caesar Augustus (thường được gọi đơn giản là Augustus), hoàng đế đầu tiên của Đế quốc La Mã.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Augustus (danh hiệu) · Xem thêm »

Đông phương Hy Lạp và Tây phương Latinh

"Đông phương Hy Lạp" và "Tây phương Latinh" là thuật ngữ để phân biệt hai phần của Thế giới Hy-La, đặc biệt là dựa vào lingua franca của mỗi vùng: đối với Đông phương là tiếng Hy Lạp và đối với Tây phương là tiếng Latinh.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Đông phương Hy Lạp và Tây phương Latinh · Xem thêm »

Đế quốc Đông La Mã

Đế quốc Đông La Mã (tiếng Hy Lạp cổ đại:, phiên âm:, Imperium Romanum tạm dịch là "Đế quốc La Mã") còn được gọi Đế quốc Byzantium, Đế quốc Byzantine, Đế quốc Byzance hay Đế quốc Hy Lạp;;;;;;;. là một đế quốc tồn tại từ năm 330 đến năm 1453, đóng đô ở Constantinopolis.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Đế quốc Đông La Mã · Xem thêm »

Đế quốc Bulgaria thứ hai

Đế quốc Bulgaria thứ hai (Второ българско царство, Vtorо Bălgarskо Tsarstvo) là một nhà nước Bulgaria trung cổ đã tồn tại giữa 1185 và 1396.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Đế quốc Bulgaria thứ hai · Xem thêm »

Đế quốc Bulgaria thứ nhất

Đế quốc Bulgaria thứ nhất (Първo българско царство) là một nhà nước Bulgaria thời trung cổ được thành lập ở phía đông bắc bán đảo Ban-Kăng năm 680 bởi người Bunga, đã chặn đứng và đánh đuổi Đế quốc Byzantine và liên minh với những người định cư Slavơ nam.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Đế quốc Bulgaria thứ nhất · Xem thêm »

Đế quốc La Mã

Đế quốc La Mã, hay còn gọi là Đế quốc Roma (IMPERIVM ROMANVM) là thời kỳ hậu Cộng hòa của nền văn minh La Mã cổ đại.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Đế quốc La Mã · Xem thêm »

Đế quốc La Mã Thần thánh

Karl IV Đế quốc La Mã Thần Thánh (tiếng Latinh: Sacrum Romanum Imperium; tiếng Đức: Heiliges Römisches Reich; tiếng Ý: Sacro Romano Impero; tiếng Anh: Holy Roman Empire) còn được gọi là Thánh chế La Mã, là một phức hợp lãnh thổ rộng lớn đa sắc tộc, mà chủ yếu là người Đức, tồn tại từ cuối thời sơ kỳ Trung cổ cho đến năm 1806.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Đế quốc La Mã Thần thánh · Xem thêm »

Đế quốc Nikaia

Đế quốc Nikaia là đế quốc lớn nhất trong số ba nhà nước kế thừa của đế quốc Đông La Mã,A Short history of Greece from early times to 1964 "There in the prosperous city of Nicea, Theodoros Laskaris, the son in law of a former Byzantine Emperor, establish a court that soon become the Small but reviving Greek empire.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Đế quốc Nikaia · Xem thêm »

Đế quốc Ottoman

Đế quốc Ottoman hay Đế quốc Osman (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: دولتِ عَليه عُثمانيه Devlet-i Âliye-i Osmâniyye, dịch nghĩa "Nhà nước Ottoman Tối cao"; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ hiện đại: Osmanlı İmparatorluğu), cũng thỉnh thoảng được gọi là Đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ, là một quốc hiệu Thổ Nhĩ Kỳ đã tồn tại từ năm 1299 đến 1923.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Đế quốc Ottoman · Xem thêm »

Đế quốc Sasanian

Nhà Sassanid, còn gọi là Sassanian, Sasanid, Sassanid, (tiếng Ba Tư: ساسانیان) hay Tân Đế quốc Ba Tư, là triều đại Hỏa giáo cuối cùng của Đế quốc Ba Tư trước sự nổi lên của đạo Hồi. Đây là một trong hai đế quốc hùng mạnh nhất vùng Tây Á trong vòng 400 năm. Ardashir I đã thành lập triều đại này sau khi ông ta đánh bại vua nhà Arsacid cuối cùng là Artabanus IV Adravan, và kết thúc khi vị Vua của các vua cuối cùng là Yazdegerd III (632–651) thoái vị sau 14 năm kháng chiến chống sự càn quét của người Ả Rập theo Hồi giáo. Lãnh thổ của đế quốc Sassanid bao gồm Iran, Iraq, Armenia, Afghanistan, phía tây Thổ Nhĩ Kỳ và một phần của Syria, Pakistan, Kavkaz, Trung Á và Ả rập. Dưới triều Khosrau II (590–628) thì Ai Cập, Jordan, Palestine và Liban cũng thuộc Sassanid. Người Sassanid gọi đế quốc họ là Erānshahr (ایرانشهر) tức "Lãnh địa của người Iran". Vương triều Sassanid được xem là một trong những thời đại quan trọng và có ảnh hưởng nhất trong lịch sử Iran. Thời đại này chứng kiến đỉnh cao của nền văn minh Ba Tư và là đế quốc hùng mạnh cuối cùng của người Ba Tư trước cuộc càn quét của những người Hồi giáo. Ba Tư gây ảnh hưởng rất lớn đến đế quốc La Mã lừng danh trong thời kì Sassanid và La Mã dành cho Ba Tư một vị thế ngang bằng mình, như trong bức thư Hoàng đế La Mã gửi cho Vua của các vua Ba Tư đề là "gửi người anh em". Tầm ảnh hưởng của văn hóa Ba Tư đã vươn ra ngoài đất nước họ, tác động đến Tây Âu, châu Phi, Ấn Độ và Trung Hoa, đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành của nghệ thuật châu Á và châu Âu thời Trung Cổ. Khosrau Đại Đế, còn gọi là Chosroes I được coi là vị vua vĩ đại nhất của Vương triều Sassanid, đã tiến hành cải cách lớn lao và thể hiện tài năng quân sự trong cuộc chiến tranh chống Đế quốc Đông La Mã, đồng thời là một nhà xây dựng xuất sắc. Đối với thế giới Islam thì nhiều thứ như văn hóa, kiến trúc hay kĩ năng của họ đều lấy phần lớn là từ thời Sassanid. Chẳng hạn như ngôn ngữ chính của Afghanistan cũng là ngôn ngữ chính của Ba Tư thời Sassanid.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Đế quốc Sasanian · Xem thêm »

Đế quốc Seljuk

Đế quốc Seljuk hay Đế quốc Đại Seljuk (còn được đọc là Seljuq) (آل سلجوق) là một đế quốc Turk-Ba Tư.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Đế quốc Seljuk · Xem thêm »

Đế quốc Tây La Mã

Đế quốc Tây La Mã là phần đất phía tây của Đế quốc La Mã cổ đại, từ khi Hoàng đế Diocletianus phân chia Đế chế trong năm 285; nửa còn lại của Đế quốc La Mã là Đế quốc Đông La Mã, ngày nay còn được biết đến rộng rãi với tên gọi Đế chế Byzantine.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Đế quốc Tây La Mã · Xem thêm »

Balkan

Bản đồ địa hình bán đảo Balkan (tạo năm 2006). Lưu ý rằng Serbia và Montenegro đã trở thành hai quốc gia riêng biệt Balkan (phiên âm tiếng Việt: Ban-căng) là một bán đảo thuộc phía đông-nam châu Âu rộng khoảng 550.000 km² với 55 triệu cư dân.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Balkan · Xem thêm »

Basíleios II

Các vua Basíleios II và Constantinus VIII, giữ Thập tự giá. Nomisma histamenon. Basíleios II (Βασίλειος Β΄; 958 – 15 tháng 12 năm 1025), còn gọi là Basileios Porphyrogenitus và Basileios Trẻ để phân biệt với cha là Basíleios I xứ Macedonia, là hoàng đế Đông La Mã từ ngày 10 tháng 1 năm 976 tới ngày 15 tháng 12 năm 1025.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Basíleios II · Xem thêm »

Basileios I

Basileios I, danh xưng người xứ Makedonia (Βασίλειος ὁ Μακεδών, Basíleios hō Makedṓn; 811 – 29 tháng 8, 886) là Hoàng đế Đông La Mã trị vì từ năm 867 đến 886.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Basileios I · Xem thêm »

Basileus

Basileus (βασιλεύς) là từ chỉ "Vua".

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Basileus · Xem thêm »

Basiliscus

Basiliscus (Flavius Basiliscus Augustus; Βασιλίσκος) (không rõ năm sinh, mất năm 476/477) là Hoàng đế Đông La Mã (Byzantine) từ năm 475 đến 476.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Basiliscus · Xem thêm »

Byzantium

Byzantium (tiếng Hy Lạp: Βυζάντιον, Byzántion; Latin: BYZANTIVM) là một thành phố Hy Lạp cổ đại, được thành lập bởi thực dân Hy Lạp từ Megara trong 667 trước Công nguyên và được đặt tên theo vua của họ là Byzas (tiếng Hy Lạp: Βύζας, Býzas, thuộc cách Βύζαντος, Býzantos).

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Byzantium · Xem thêm »

Caesar (tước hiệu)

Caesar (số nhiều tiếng Latin: Caesares) là một tước của nhân vật hoàng gia.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Caesar (tước hiệu) · Xem thêm »

Cappadocia

Cappadocia (phát âm là / kæpədoʊʃə; cũng Capadocia; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Kapadokya, từ tiếng Hy Lạp: Καππαδοκία / Kappadokía) là một khu vực ở miền trung Thổ Nhĩ Kỳ, phần lớn trong tỉnh Nevşehir.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Cappadocia · Xem thêm »

Carthago

Đế quốc Carthaginia Carthago (tiếng Ả Rập: قرطاج, tiếng Hy Lạp cổ: Καρχηδών Karkhēdōn, tiếng Berber: Kartajen, tiếng Latinh: Carthago hoặc Karthago, Qart-ḥadašt từ tiếng Phoenicia Qart-ḥadašt có nghĩa là thị trấn mới) là tên gọi của một thành phố cổ thuộc xứ Tunisia ngày nay và cũng để chỉ khu vực ngoại ô Tunis hiện nay.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Carthago · Xem thêm »

Chalcedon

Nhà thờ nhỏ mang tên St Euphemia từng là nhà thờ chính tòa của Chalcedon. Chalcedon (có lúc dịch là Chalkedon) là một thành thị hàng hải cổ đại ở Bithynia, ở Tiểu Á. Nó nằm hầu như đối diện với Byzantium, phía nam Üsküdar và nay là một quân của Istanbul tên là Kadıköy.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Chalcedon · Xem thêm »

Charlemagne

Charlemagne của đế quốc Karolinger (phiên âm tiếng Việt: Saclơmanhơ, (Carolus Magnus hay Karolus Magnus, nghĩa là Đại đế Carolus; sinh 742 hay 747 – mất ngày 28 tháng 1 năm 814) là vua của người Frank (768 – 814), nổi bật với việc chinh phục Ý và lấy vương miện sắt của Lombardia năm 774, và trong một chuyến viếng thăm thành Roma vào năm 800, được phong "Imperator Augustus" (Hoàng đế vĩ đại) bởi Giáo hoàng Lêô III vào Giáng sinh. Sự kiện này đã tạm thời khiến ông trở thành một đối thủ của đế quốc Đông La Mã. Bằng những chuyến phục chinh và việc củng cố nội bộ, Hoàng đế Karl I góp phần định dạng Tây Âu và thời kỳ Trung cổ. Ông cho xây trường học, đường sá, cầu cống, cải thiện đời sống nhân dân Frank;Susan Wise Bauer, The Middle Ages Activity Book: From the Fall of Rome to the Rise of the Renaissance, trang 71 và sự thống trị của ông cũng ảnh hưởng tới thời kỳ Phục hưng, sự hồi sinh của nghệ thuật, tôn giáo và văn hóa. Trong danh sách các vua nước Đức, Pháp và đế quốc La Mã Thần thánh, ông được ghi là Charles I (theo tiếng Pháp) hay Karl I (theo tiếng Đức). Là con trưởng của vua Pepin III (Pepin Lùn) và Bertrada xứ Laon, tên thật của ông trong tiếng Frank cổ không được ghi ghép lại, nhưng có các dạng trong tiếng La Tinh như "Carolus" hay mang nghĩa "thuộc về Karol". Ông kế nghiệp vua cha và cùng cai trị với em trai là Carloman I, cho đến khi Carloman chết vào năm 771. Karl I tiếp tục chính sách của cha ông đối với chế độ Giáo hoàng và trở thành người bảo vệ cho chế độ đó, tách người dân Lombard ra khỏi chính quyền tại Ý và phát động chiến tranh với người Saracen đang đe dọa lãnh thổ của ông ở Tây Ban Nha. Ở Roncesvalles vào năm 778, một trong những chiến dịch đó làm vua Karl I nếm sự thất bại nhất trong đời ông, nhưng giành chiến thắng sau 20 năm gian khổ chiến đấu rửa hận. Ông cũng từng chiến đấu với người đến từ phía đông, đặc biệt là người Sachsen, và, sau một cuộc chiến tranh khốc liệt kéo dài, ông đã buộc họ phải tuân theo sự cai trị của mình. Ông đã biến họ thành những người theo đạo Cơ đốc, sáp nhập họ vào vương quốc của mình và từ đó dọn đường cho nhà Otto (hay nhà Liudolfinger) sau này.Mục từ Saclơmanhơ trong Từ điển Bách khoa Toàn thư Việt Nam Vương quốc Frank trở nên cực thịnh nhất trong thời kỳ cầm quyền của ông, lãnh thổ của đế quốc Franhk lúc này bao gồm hầu hết đất đai của đế quốc La Mã xưa kia, chạy dài từ phía Nam dãy Pyrénées (Tây Ban Nha) đến sông Elbe và Boen (Đức), từ Địa Trung Hải cho tới Bắc Hải. Triều đại của ông trở thành một thời kỳ phục hưng của Giáo hội La Mã. Là một vị Hoàng đế La Mã Thần thánh, triều đại huy hoàng của ông kéo dào 14 năm, và phục hưng Đế quốc La Mã cổ đại. Ngày nay Karl I được coi như là vị Cha già Dân tộc của cả hai nước Pháp và Đức, thậm chí có khi là Người cha của cả châu Âu ("pater Europae") hay Nguyên thủ của cả thế giới ("capus orbit").Strobe Talbott, The great experiment: the story of ancient empires, modern states, and the quest for a global nation, trang 69 Charlemagne là vị vua đầu tiên của một đế quốc tại Tây Âu sau sự sụp đổ của Đế quốc La Mã phía Tây (476). Trong khi chính trị gia Đức Quốc xã Heinrich Himmler công khai tố cáo ông là "kẻ giết những người Đức", trùm phát xít Adolf Hitler xem ông là một trong những vị hoàng đế vĩ đại trong lịch sử Đức.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Charlemagne · Xem thêm »

Chế độ quân chủ

Chế độ quân chủ hoặc quân chủ chế hay còn gọi là Chế độ quân quyền, là một thể chế hình thức chính quyền mà trong đó người đứng đầu nhà nước là nhà vua hoặc nữ vương.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Chế độ quân chủ · Xem thêm »

Constans I

Constans I (tiếng Latin: Augustus Constans Flavius ​​Julius) Jones, pg.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Constans I · Xem thêm »

Constantinopolis

Bản đồ Constantinopolis Constantinopolis vào thời Byzantine Constantinopolis (có nghĩa là thành phố của Constantinus, tiếng Hy Lạp: Κωνσταντινούπολις Konstantinoúpolis, hay Πόλις Polis, tiếng Latin: Constantinopolis, tiếng Thổ Ottoman: قسطنطينيه Kostantiniyye), còn được biết đến với tên Constantinople, là kinh đô của Đế quốc La Mã (330-395), của Đế quốc Byzantine/Đông La Mã (395-1204 và 1261-1453), của Đế quốc La Tinh (1204-1261) và của Đế quốc Ottoman (1453-1922).

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Constantinopolis · Xem thêm »

Constantinopolis thất thủ

Sultan Mehmed II cùng đoàn binh chiến thắng tiến vào thành Constantinopolis Sự sụp đổ của thành Constantinopolis, kinh đô của Đế quốc Đông La Mã, xảy ra sau một cuộc vây hãm bởi Đế chế Ottoman, dưới sự chỉ huy Sultan Mehmed II của Ottoman lúc mới 21 tuổi, chống lại quân đội bảo vệ được chỉ huy bởi Hoàng đế Constantinos XI Palaiologos.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Constantinopolis thất thủ · Xem thêm »

Constantinus Đại đế

Flavius Valerius Aurelius Constantinus (s. vào ngày 27 tháng 2 khoảng năm 280Nhiều tư liệu viết năm sinh khác nhau những phần lớn tài liệu hiện nay dùng "khoảng năm 274" như trong, Encyclopædia Britannica, 2007 Online edition; and "Constantine", Dictionary of the Middle Ages, volume 3, 1983. – mất ngày 22 tháng 5 năm 337), thường được biết đến là Constantinus I, Constantinus Đại Đế hay Thánh Constantinus (đối với các tín hữu Chính thống giáo Đông phương), là hoàng đế La Mã từ năm 306 đến khi mất.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Constantinus Đại đế · Xem thêm »

Constantinus II (hoàng đế)

Flavius Claudius Constantinus, tiếng Anh hiểu là Constantine II là một vị Hoàng đế của Đế quốc La Mã (trị vì:337-340).

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Constantinus II (hoàng đế) · Xem thêm »

Constantius Chlorus

Flavius Valerius Constantius (khoảng ngày 31 tháng 3 năm 250-25 tháng 7 năm 306), thường được gọi là Constantius I hoặc Constantius Chlorus, là Hoàng đế La Mã giai đoạn năm 293-306.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Constantius Chlorus · Xem thêm »

Constantius II

Constantius II (tiếng Latinh: Flavius ​​Julius Constantius Augustus; Ngày 07 tháng 8, năm 317-3 Tháng một, năm 361), là Hoàng đế La Mã từ năm 337-361. Ông là người con thứ hai của Constantinus I và Fausta, ông lên ngôi với anh trai Constantinus II và em trai Constans khi cha mình qua đời. Năm 340, anh em Constantius xung đột trên khắp các tỉnh phía tây của đế quốc. Cuộc xung đột để lại kết quả là Constantinus II qua đời và Constans cai trị của phương Tây cho đến khi ông bị lật đổ và ám sát năm 350 bởi kẻ cướp ngôi Magnentius. Không muốn chấp nhận Magnentius là đồng cai trị, Constantius hành quân chống lại ông. Magnentius đã bị đánh bại tại trận Mursa chính và trận Mons Seleucus, ông ta tự sát sau này. Điều này khiến Constantius là vị vua duy nhất của đế quốc. Các chiến dịch quân sự tiếp theo của ông chống lại các bộ lạc Đức đã thành công: ông đã đánh bại người Alamanni năm 354, và chiến dịch trên sông Danube chống lại người Quadi và Sarmatia năm 357. Tương phản với ở phía đông, cuộc chiến hai thập kỷ cũ chống lại người Sassanids tiếp tục với kết quả khác nhau. Như một hệ quả của sự khó khăn trong việc quản lý toàn bộ đế chế, Constantius phong cho hai anh em họ của mình lên chức Caesar. Constantius Gallus, người con trai của người chú cùng cha với Constantius, Julius Constantius, được tấn phong năm 351, nhưng đã bị hành quyết ba năm sau đó được cho là tính tàn bạo và tham nhũng của ông. Constantius sau đó tấn phong cho người em cùng cha với Gallus, Julianus, Người duy nhất còn lại của triều đại Constantius và người cuối cùng sẽ kế vị ông, trong năm 355. Tuy nhiên, những hành động của Julianus khi tuyên bố lên làm Augustus trong năm 360 đã dẫn đến cuộc chiến tranh giữa hai người. Cuối cùng, không bao giờ có một trận đánh bởi vì Constantius đã ngã bệnh và qua đời vào cuối năm 361.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Constantius II · Xem thêm »

Crete

Crete (Κρήτη, hiện đại: Kríti, cổ đại: Krḗtē; Creta) là đảo lớn nhất và đông dân nhất của Hy Lạp, và là đảo lớn thứ năm tại Địa Trung Hải, đồng thời cũng là một trong 13 vùng của Hy Lạp.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Crete · Xem thêm »

Cuộc bao vây Constantinople (717-718)

Cuộc bao vây lần thứ nhì của người Ả Rập đối với Constantinople trong các năm 717-718 là một cuộc tấn công phối hợp trên bộ và trên biển của người Ả Rập thuộc Umayyad Caliphate chống lại thành phố thủ đô của Đế chế Byzantine, Constantinople.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Cuộc bao vây Constantinople (717-718) · Xem thêm »

Danh sách Hoàng đế La Mã

Augustus, Hoàng đế La Mã đầu tiên của chế độ Nguyên thủ. Danh hiệu ‘"Hoàng đế La Mã"’ được các nhà sử học về sau dùng để gọi người đứng đầu nhà nước La Mã trong thời kỳ đế quốc.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Danh sách Hoàng đế La Mã · Xem thêm »

Diocletianus

Gaius Valerius Aurelius Diocletianus (khoảng ngày 22 tháng 12 năm 244Barnes, New Empire, 30, 46; Bowman, "Diocletian and the First Tetrarchy" (CAH), 68. – 3 tháng 12 năm 311),Barnes, "Lactantius and Constantine", 32–35; Barnes, New Empire, 31–32.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Diocletianus · Xem thêm »

Eudokia Makrembolitissa

Romanos IV được Chúa Kitô đội vương miện. Eudokia Makrembolitissa (Εὐδοκία Μακρεμβολίτισσα) (khoảng 1021 – 1096) là người vợ thứ hai của Hoàng đế Đông La Mã Konstantinos X Doukas.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Eudokia Makrembolitissa · Xem thêm »

Giáo hoàng

Giáo hoàng (tiếng Latinh: papa, tiếng Hy Lạp: πάππας pappas) là vị giám mục của Giáo phận Rôma, lãnh đạo của Giáo hội Công giáo toàn thế giới.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Giáo hoàng · Xem thêm »

Giáo hoàng Lêô III

Lêô III (Tiếng Latinh: Leo III) là vị giáo hoàng thứ 96 của giáo hội Công giáo.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Giáo hoàng Lêô III · Xem thêm »

Gratianus

Gratianus (Latin: Augustus Flavius ​​Gratianus; 18 tháng 4/23 tháng 5 năm 359-25 tháng 8 năm 383), là Hoàng đế La Mã từ năm 375-383.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Gratianus · Xem thêm »

Hagia Sophia

Hagia Sophia nhìn từ bên ngoài Hagia Sophia (tiếng Hy Lạp: Ἁγία Σοφία, "Trí tuệ Thánh thiêng", tiếng Latinh: Sancta Sapientia, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Ayasofya) ban đầu là một Vương cung thánh đường Chính thống giáo Đông phương, sau là thánh đường Hồi giáo, và nay là một viện bảo tàng ở Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Hagia Sophia · Xem thêm »

Heraclius

Flavius ​​Heraclius Augustus (tiếng Hy Lạp: Φλάβιος ȳράκλειος) khoảng 575 – 11 tháng 2 năm 641) hay còn được biết đến là Heraclius hay Herakleios, là Hoàng đế của Đế quốc Đông La Mã từ ngày 5 tháng 10 năm 610 đến ngày 11 tháng 2 năm 641. Ông chịu trách nhiệm đưa Ngôn ngữ Hy Lạp trở thành ngôn ngữ chính thức của Đông La Mã. Sự vươn tới quyền lực của ông bắt đầu năm 608, khi ông và cha của mình, Heraclius Già, quan trấn phủ tỉnh Africa, lãnh đạo thành công cuộc khởi nghĩa chống lại Phocas - một ông vua cướp ngôi mất lòng dân. Triều đại Heraclius cho thấy nhiều cuộc chiến diễn ra. Năm ông đăng quang ngôi Hoàng đế, biên giới đế quốc bị đe dọa các nước lân bang. Ngay lập tức, ông quyết định nhúng tay vào cuộc chiến tranh đang diễn ra chống lại Đế quốc Sassanid. Trận đánh đầu tiên của chiến dịch kết thúc với thất bại của người La Mã; quân Ba Tư tiếp tục đánh phá sâu vào lãnh thổ Đông La Mã và hành quân cho tới tận Eo biển Bosphorus; tuy nhiên, thành Constantinopolis được bảo vệ bởi những bức tường không thể công phá và được hỗ trợ bởi một lực lượng hải quân hùng mạnh nên Heraclius đã tránh được một thất bại toàn diện. Ngay sau đó, ông bắt đầu cải cách và củng cố lại quân đội. Heraclius bắt đầu đánh vào lãnh thổ Ba Tư từ khu vực Tiểu Á, và tiếp tục tiến sâu vào lãnh thổ địch và giành được chiến thắng quyết định trước chiến thắng quyết định trước nhà Sassanid trong trận Nineveh năm 627. Vua Ba Tư, Khosrau II bị ám sát ngay sau khi hiệp ước hòa bình giữa hai kẻ thù truyền kiếp của nhau được ký kết. Tuy nhiên, sau khi chiến thắng trước người Ba Tư qua đi chưa lâu, ông đã phải đối mặt với một mối đe dọa mới, các cuộc xâm lược của người Hồi giáo. Nổi lên từ bán đảo Ả Rập, những người Hồi giáo nhanh chóng chinh phục toàn đế chế Ba Tư. Năm 634, người Hồi giáo phát động cuộc xâm lược tỉnh Syria của La Mã, tại đây họ đánh bại em trai của Heraclius là Theodorus. Chỉ trong vòng một thời gian ngắn, người Ả Rập đã chinh phục toàn bộ Lưỡng Hà, Armenia và Ai Cập. Về vấn đề tôn giáo, Heraclius được biết đến như là người đã ủng hộ việc di cư nhiều tộc người đến bán đảo Balkan. Ông đã thỉnh cầu Giáo hoàng Gioan IV (640-642) gửi các thầy giảng đạo Cơ Đốc đến Dalmatia, tức Tỉnh Croatia, cấm quyền bởi Porga, một người theo đạo đa thần Slavic, và gia tộc của ông ta.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Heraclius · Xem thêm »

Heraklonas

Konstantinos Herakleios (Κωνσταντῖνος Ἡράκλειος), tên gọi theo kiểu tiếng Anh là Heraklonas, Heraclonas, hoặc Heracleonas (626 – 641), là con trai của Herakleios với người cháu gái Martina của mình, là Hoàng đế Đông La Mã một thời gian ngắn từ tháng 2 đến tháng 9 năm 641.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Heraklonas · Xem thêm »

Hoàng đế La Mã

Hoàng đế La Mã là danh hiệu mà giới sử học dùng để gọi những người cai trị La Mã trong thời đại đế chế. Về mặt từ nguyên, từ "hoàng đế" (tiếng Anh:Emperor, tiếng Pháp:Empereur) bắt nguồn từ danh hiệu "Imperator" trong tiếng Latin, có nghĩa là "người cai trị đế quốc". Người được xem là hoàng đế La Mã đầu tiên, Augustus, luôn tuyên bố mình là một công dân của nền Cộng hòa chứ không phải một vị vua theo kiểu phương Đông. Giống ông, những Hoàng đế sau đó coi danh hiệu của mình là một chức trách của nguyên thủ quốc gia-công dân thứ nhất, đồng thời là tổng chỉ huy quân đội và trong nhiều trường hợp là cả vai trò trong tôn giáo nhà nước. Vì lý do trên, danh hiệu hoàng đế La Mã không thực sự là cha truyền con nối ít ra là trên danh nghĩa. Tuy nhiên từ thời Diocletianus, nền cai trị càng lúc càng trở nên có tính cách quân chủ. Đế quốc La Mã bị phân chia làm đôi từ thế kỷ IV và từ đó, trong khi đế quốc Tây La Mã nhanh chóng lụn bại, vị hoàng đế cuối cùng của Roma, Romulus Augustus phải thoái vị năm 476 thì đế quốc Đông La Mã hấp thu các yếu tố Đông phương trong đó có việc quân chủ hóa nền cai trị. Các vị Hoàng đế Byzantine tập trung quyền lực tối cao vào bản thân, gồm cả các yếu tố thần quyền, và tiếp tục trị vì cho tới năm 1453.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Hoàng đế La Mã · Xem thêm »

Hoàng đế La Mã Thần thánh

Maximilian II từ 1564 tới 1576. Các hoàng đế sử dụng đại bàng hai đầu làm biểu tượng quyền lực Hoàng đế La Mã Thần thánh (tiếng Latinh: Romanorum Imperator; tiếng Đức: Römisch-deutscher Kaiser hoặc Kaiser des Heiligen Römischen Reiches;; tiếng Anh: Holy Roman Emperor) là một thuật ngữ được các nhà sử học sử dụng để chỉ một danh hiệu nhà cai trị thời Trung Cổ, dành cho những người nhận được danh hiệu Hoàng đế La Mã Thần thánh từ Giáo hoàng.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Hoàng đế La Mã Thần thánh · Xem thêm »

Hoại tử

Hoại tử là một tình trạng nghiêm trọng và có khả năng đe dọa tính mạng phát sinh khi một khối lượng đáng kể các mô cơ thể chết (hoại tử).

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Hoại tử · Xem thêm »

Ioannes I Tzimiskes

Ioannes I Tzimiskes (Iōannēs I Tzimiskēs; khoảng 925 – 10 tháng 1, 976) là Hoàng đế Đông La Mã từ ngày 11 tháng 12 năm 969 đến ngày 10 tháng 1 năm 976.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Ioannes I Tzimiskes · Xem thêm »

Ioannes II Komnenos

Ioannes II Komnenos (Ίωάννης Βʹ Κομνηνός, Iōannēs II Komnēnos; 13 tháng 9, 1087 – 8 tháng 4, 1143) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1118 đến năm 1143.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Ioannes II Komnenos · Xem thêm »

Ioannes III Doukas Vatatzes

Ioannes III Doukas Vatatzes, (Ιωάννης Γ΄ Δούκας Βατάτζης, Iōannēs III Doukas Vatatzēs, khoảng 1193, Didymoteicho – 3 tháng 11, 1254, Nymphaion), là Hoàng đế Nicaea trị vì từ năm 1222 đến năm 1254.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Ioannes III Doukas Vatatzes · Xem thêm »

Ioannes IV Laskaris

Ioannes IV Doukas Laskaris (Ἰωάννης Δ΄ Δούκας Λάσκαρις, Iōannēs IV Doukas Laskaris) (25 tháng 12, 1250 – khoảng 1305) là Hoàng đế Nicaea từ ngày 18 tháng 8 năm 1258 đến ngày 25 tháng 12 năm 1261.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Ioannes IV Laskaris · Xem thêm »

Ioannes V Palaiologos

Ioannes V Palaiologos (hoặc Palaeologus) (Ίωάννης Ε' Παλαιολόγος, Iōannēs V Palaiologos) (18 tháng 6, 1332 – 16 tháng 2, 1391) là Hoàng đế Đông La Mã kế vị cha mình vào năm 1341 lúc mới chín tuổi.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Ioannes V Palaiologos · Xem thêm »

Ioannes VI Kantakouzenos

Ioannes VI Kantakouzenos hoặc Cantacuzenus (Ἰωάννης ΣΤʹ Καντακουζηνός, Iōannēs VI Kantakouzēnos) (khoảng 1292 – 15 tháng 6, 1383) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1347 đến 1354.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Ioannes VI Kantakouzenos · Xem thêm »

Ioannes VII Palaiologos

Ioannes VII Palaiologos (hoặc Palaeologus) (Hy Lạp: Ιωάννης Ζ' Παλαιολόγος, Iōannēs VII Palaiologos) (1370 – 22 tháng 9, 1408) là Hoàng đế Đông La Mã trị vị được 5 tháng vào năm 1390.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Ioannes VII Palaiologos · Xem thêm »

Ioannes VIII Palaiologos

Ioannes VIII Palaiologos hoặc Palaeologus (Ίωάννης Η' Παλαιολόγος, Iōannēs VIII Palaiologos, 18 tháng 12, 1392 – 31 tháng 10, 1448), là vị Hoàng đế Đông La Mã áp chót, trị vì từ năm 1425 đến 1448.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Ioannes VIII Palaiologos · Xem thêm »

Irene thành Athena

Irene thành Athena hay Irene người Athena (Ειρήνη η Αθηναία) (752 – 803) là tên thường gọi của Irene Sarantapechaina (Ειρήνη Σαρανταπήχαινα), là Nữ hoàng Đông La Mã đương vị từ năm 797 đến 802.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Irene thành Athena · Xem thêm »

Isaakios I Komnenos

Isaakios I Komnenos (Ισαάκιος A' Κομνηνός, Isaakios I Komnēnos; k. 1007– 1060/61) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1057 đến năm 1059, thành viên tại vị đầu tiên của nhà Komnenos.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Isaakios I Komnenos · Xem thêm »

Isaakios II Angelos

Isaakios II Angelos (Ἰσαάκιος Β’ Ἄγγελος, Isaakios II Angelos; Tháng 9, 1156 – Tháng 1, 1204) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1185 đến 1195, và một lần nữa từ năm 1203 đến 1204.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Isaakios II Angelos · Xem thêm »

Jovianus (hoàng đế)

Jovianus (tiếng Latin: Augustus Flavius ​​Jovianus; 331-17 tháng 2 năm 364), là Hoàng đế La Mã từ năm 363-364.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Jovianus (hoàng đế) · Xem thêm »

Julianus (hoàng đế)

Julianus (Flavius Claudius Iulianus Augustus,Φλάβιος Κλαύδιος Ἰουλιανός; 331/332 – 26 tháng 6 năm 363), có hỗn danh là Julianus Kẻ bội giáo, hoặc là Julianus Nhà hiền triết, là một hoàng đế La Mã, trị vì từ năm 355 cho đến năm 363.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Julianus (hoàng đế) · Xem thêm »

Justinianos II

Justinianos II (Ἰουστινιανός Β΄, Ioustinianos II, Justinianus II) (669 – 11 tháng 12, 711), họ là Rhinotmetos hoặc Rhinotmetus (ὁ Ῥινότμητος, "mũi rọc"), là vị Hoàng đế Đông La Mã cuối cùng của Vương triều Herakleios trị vì từ năm 685 đến năm 695 và một lần nữa từ năm 705 đến năm 711.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Justinianos II · Xem thêm »

Justinianus I

Justinian I (Flavius Petrus Sabbatius Iustinianus Augustus; Φλάβιος Πέτρος Σαββάτιος Ἰουστινιανός Flávios Pétros Sabbátios Ioustinianós) (482 13 tháng 11 hay 14 tháng 11 năm 565), còn được biết đến trong tiếng Việt với tên gọi Justinianô trong các bản dịch của Giáo hội Công giáo tại Việt Nam.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Justinianus I · Xem thêm »

Justinus I

Justinus I (Flavius Iustinus Augustus, Ἰουστίνος; 450 – 527) là Hoàng đế Byzantine từ năm 518 đến 527.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Justinus I · Xem thêm »

Justinus II

Justinus II (Flavius Iustinus Iunior Augustus; Φλάβιος Ἰουστίνος ὁ νεώτερος; kh. 520 – 5 tháng 10 năm 578) là hoàng đế Đông La Mã từ năm 565 tới 574.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Justinus II · Xem thêm »

Kahramanmaraş

Kahramanmaraş, hay đơn giản là Maraş, là một thành phố tự trị (büyük şehir) đồng thời cũng là một tỉnh (''il'') ở phía nam Thổ Nhĩ Kỳ, ở dãy núi Taurus, gần sông Seyhan.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Kahramanmaraş · Xem thêm »

Konstans II

Konstans II (Κώνστας Β', Kōnstas II) (7 tháng 11, 630 – 15 tháng 9, 668), còn gọi là Konstantinos Râu (Kōnstantinos Pogonatos), là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 641 đến 668.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Konstans II · Xem thêm »

Konstantinos III Herakleios

Konstantinos III (Κωνσταντῖνος Γ΄; 3 tháng 5, 612 – 20 tháng 4 hoặc 24/26 tháng 5, 641) là Hoàng đế Đông La Mã được bốn tháng vào năm 641.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Konstantinos III Herakleios · Xem thêm »

Konstantinos IV

Konstantinos IV (Κωνσταντίνος Δ', Kōnstantinos IV, Constantinus IV), (652 – 685), đôi lúc còn gọi sai là Pogonatos nghĩa là "Có Râu", để khỏi nhầm lẫn với phụ hoàng, là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 668 đến 685.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Konstantinos IV · Xem thêm »

Konstantinos IX Monomachos

Konstantinos IX Monomachos, Latinh hóa thành Constantinus IX Monomachus (Κωνσταντίνος Θ΄ Μονομάχος, Kōnstantinos IX Monomakhos; 1000 – 1055), là Hoàng đế Đông La Mã trị vì từ ngày 11 tháng 6 năm 1042 đến ngày 11 tháng 1, 1055.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Konstantinos IX Monomachos · Xem thêm »

Konstantinos Laskaris

Konstantinos Laskaris (Hy Lạp Κωνσταντίνος Λάσκαρης) là Hoàng đế Đông La Mã trị vì được vài tháng từ năm 1204 đến đầu năm 1205.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Konstantinos Laskaris · Xem thêm »

Konstantinos V

Konstantinos V (718 – 775) (Κωνσταντίνος Ε΄, Kōnstantinos V; kẻ thù hay phỉ báng là Kopronymos hoặc Copronymus, nghĩa là nỗi ô nhục); là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 741 đến 775.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Konstantinos V · Xem thêm »

Konstantinos VI

Konstantinos VI (Κωνσταντῖνος Ϛ΄, Kōnstantinos VI; 14 tháng 1, 771 – trước 805Cutler & Hollingsworth (1991), các trang 501–502) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 780 đến 797.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Konstantinos VI · Xem thêm »

Konstantinos VII

Konstantinos VII Porphyrogennetos hay Porphyrogenitus, nghĩa là "Dòng dõi vương giả" (Κωνσταντῖνος Ζ΄ Πορφυρογέννητος, Kōnstantinos VII Porphyrogennētos; 2 tháng 9, 905 – 9 tháng 9, 959), là vị Hoàng đế thứ tư thuộc vương triều Makedonia của Đế quốc Đông La Mã, trị vì từ năm 913 đến 959.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Konstantinos VII · Xem thêm »

Konstantinos VIII

Konstantinos VIII (Κωνσταντίνος Η΄, Kōnstantinos VIII) (960 – 11 tháng 11, 1028) là Hoàng đế Đông La Mã trị vì từ ngày 15 tháng 12 năm 1025 cho đến khi ông qua đời.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Konstantinos VIII · Xem thêm »

Konstantinos X Doukas

Konstantinos X Doukas (Κωνσταντίνος Ι΄ Δούκας, Kōnstantinos X Doukas) (1006 – 1067) là vị Hoàng đế Đông La Mã trị vì từ năm 1059 đến 1067.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Konstantinos X Doukas · Xem thêm »

Konstantinos XI Palaiologos

Konstantinos XI Palaiologos, Latinh hóa là Palaeologus (Κωνσταντίνος ΙΑ' Δραγάσης Παλαιολόγος (Serbia: Константин Палеолог Драгаш), Kōnstantinos XI Dragasēs Palaiologos; 1404Từ điển Oxford về Byzantium, Nhà xuất bản Đại học Oxford, 1991 - 1453) là vị Hoàng đế cuối cùng của Đế quốc Byzantine (đôi lúc còn được cho là vị Hoàng đế La Mã cuối cùng), đồng thời còn là thành viên của Nhà Palaiologos, trị vì từ năm 1449 tới 1453.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Konstantinos XI Palaiologos · Xem thêm »

Leo I (hoàng đế)

Leo I (Flavius Valerius Leo Augustus) (401 – 474) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 457 đến 474.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Leo I (hoàng đế) · Xem thêm »

Leo II (hoàng đế)

Leo II (Flavius Leo Iunior Augustus, Tiếng Hy Lạp cổ: Λέων Β, Leōn II; 467 – 474) là Hoàng đế Đông La Mã trị vì chưa đầy một năm vào năm 474.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Leo II (hoàng đế) · Xem thêm »

Leon III

Leon III xứ Isauria còn gọi là người Syria (Hy Lạp: Λέων Γ΄ ὁ Ἴσαυρος, Leōn III ho Isauros), (685 – 741) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 717 cho đến khi ông qua đời năm 741.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Leon III · Xem thêm »

Leon IV

Leon IV người Khazar (Hy Lạp: Λέων Δ΄ ὁ Χάζαρος, Leōn IV ho Khazaros) (25 tháng 1, 750 – 8 tháng 9, 780) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 775 đến 780.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Leon IV · Xem thêm »

Leon V

Leon V xứ Armenia (Λέων Ε΄ ὁ Ἀρμένιος, Leōn V ho Armenios; Լևոն Ե Հայ; 775 – 25 tháng 12, 820) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 813 đến 820.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Leon V · Xem thêm »

Leon VI

Leon VI, danh xưng Hiền nhân hay Triết gia (Λέων ΣΤ΄ ὁ Σοφός, Leōn VI ho Sophos, 19 tháng 9, 866 – 11 tháng 5, 912), là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 886 đến 912.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Leon VI · Xem thêm »

Leontios

Leontios (Λεόντιος, LEONTIVS) (Không rõ năm sinh, mất ngày 15 tháng 2 năm 706)Kazhdan, pg.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Leontios · Xem thêm »

Licinius

Licinius I (tiếng Latin: Gaius Valerius Licinianus Licinius Augustus In Classical Latin, Licinius' name would be inscribed as GAIVS VALERIVS LICINIANVS LICINIVS AVGVSTVS. khoảng năm 263-năm 325), là Hoàng đế La Mã trong giai đoạn từ năm 308 tới năm 324.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Licinius · Xem thêm »

Loạn sắc tố mống mắt

Trong giải phẫu học, loạn sắc tố (tiếng Anh: heterochromia, tiếng Hy Lạp: heteros 'khác' + chroma 'màu') là sự khác biệt về màu sắc, thường nằm ở mống mắt nhưng cũng có thể gặp ở tóc hay da.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Loạn sắc tố mống mắt · Xem thêm »

Ly giáo Đông–Tây

Đại Ly giáo hay Ly giáo Đông–Tây là sự kiện chia rẽ Kitô giáo xảy ra vào thời Trung Cổ mà kết quả là hai hệ phái Kitô giáo được hình thành: phương Đông (theo văn hóa Hy Lạp với trung tâm là Constantinopolis) và phương Tây (theo văn hóa Latinh với trung tâm là Rôma), sau này tương ứng là Chính thống giáo Đông phương và Công giáo Rôma.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Ly giáo Đông–Tây · Xem thêm »

Magnentius

Flavius ​​Magnus Magnentius (303-11 tháng Tám, 353) là một kẻ cướp ngôi của Đế chế La Mã (18 tháng Giêng,năm 350-11 tháng Tám, năm 353).

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Magnentius · Xem thêm »

Magnus Maximus

Magnus Maximus (Latin: Flavius ​​Magnus Maximus Augustus) (khoảng 335-28, 388), còn được gọi là Maximianus và Macsen Wledig trong tiếng Wales, Hoàng đế Tây La Mã từ năm 383-388.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Magnus Maximus · Xem thêm »

Manuel I Komnenos

Manuel I Komnenos "Đại đế" (hay Comnenus) (tiếng Hy Lạp: Μανουήλ Α 'Κομνηνός, Manouēl I Komnenos; ngày 28 tháng 11 năm 1118 - 24 tháng 9 năm 1180) là một Hoàng đế Byzantine vào thế kỷ 12, người trị vì trong một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử của Đế quốc Đông La Mã và Địa Trung Hải.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Manuel I Komnenos · Xem thêm »

Manuel II Palaiologos

Manuel II Palaiologos hoặc Palaeologus (Hy Lạp: Μανουήλ Β΄ Παλαιολόγος, Manouēl II Palaiologos) (27 tháng 6, 1350 – 21 tháng 7, 1425) là vị Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1391 đến 1425.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Manuel II Palaiologos · Xem thêm »

Marcianus

Marcianus (Flavius Marcianus Augustus; 392 – 457) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 450 đến 457.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Marcianus · Xem thêm »

Mauricius

­ Mauricius (Flavius Mauricius Tiberius Augustus) (539 – 27 tháng 11, 602) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 582 đến 602.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Mauricius · Xem thêm »

Mehmed II

Mehmed II (Tiếng Thổ Ottoman: محمد الثانى, II.), (còn được biết như Méchmét vô địch, tức el-Fātiḥ (الفاتح) trong tiếng Thổ Ottoman, hay, Fatih Sultan Mehmet trong tiếng Thổ Nhĩ Kỳ; còn gọi là Mahomet II ở châu Âu thời cận đại) (30 tháng 3 năm 1432, Edirne – 3 tháng 5 năm 1481, Hünkârçayırı, gần Gebze) là vị Sultan thứ bảy của đế quốc Ottoman (Rûm trước cuộc chinh phạt) trong một thời gian ngắn từ năm 1444 tới tháng 9 năm 1446, và sau đó là từ tháng 2 năm 1451 tới 1481.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Mehmed II · Xem thêm »

Mikhael I Rangabe

Mikhael I Rhangabe (Μιχαῆλ A' Ῥαγγαβέ, Mikhaēl I Rhangabe; khoảng 770 – 11 tháng 1, 844) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 811 đến năm 813.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Mikhael I Rangabe · Xem thêm »

Mikhael II

Mikhael II (Μιχαήλ Β', Mikhaēl II; 770 – 2 tháng 10, 829), tên hiệu là Amoria (ὁ ἐξ Ἀμορίου) hay Người nói lắp (ὁ Τραυλός hoặc ὁ Ψελλός), là Hoàng đế Đông La Mã từ tháng 12 năm 820 cho tới khi mất vào ngày 2 tháng 10 năm 829, nhà cai trị đầu tiên của triều đại Phrygia hay Amoria.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Mikhael II · Xem thêm »

Mikhael III

Mikhael III (Μιχαήλ Γʹ, Mikhaēl III; 19 tháng 1, 840 – 23/24 tháng 9, 867) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 842 đến 867.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Mikhael III · Xem thêm »

Mikhael IV

Mikhael IV xứ Paphlagonia (Μιχαὴλ (Δ´) ὁ Παφλαγών, Mikhaēl ho Paphlagōn; 1010 – 10 tháng 12, 1041) là Hoàng đế Đông La Mã từ ngày 11 tháng 4 năm 1034 cho tới khi mất vào ngày 10 tháng 12 năm 1041.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Mikhael IV · Xem thêm »

Mikhael V

Mikhael V (Hy Lạp: Μιχαήλ Ε΄, Mikhaēl V; 1015 – 24 tháng 8, 1042) là Hoàng đế Đông La Mã tại vị trong vòng bốn tháng vào năm 1041–1042, cháu và người thừa kế của Mikhael IV và là con nuôi của Hoàng hậu Zoë.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Mikhael V · Xem thêm »

Mikhael VI

Mikhael VI Bringas (Μιχαήλ ΣΤ΄ Βρίγγας, Mikhaēl VI Bringas; ? – 1059), còn gọi là Stratiotikos ("Thống soái", "Kiêu hùng" hay "Hiếu chiến") hay Gerontas ("Lão làng"), là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1056 đến năm 1057.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Mikhael VI · Xem thêm »

Mikhael VII Doukas

Mikhael VII Doukas (Hy Lạp: Μιχαήλ Ζ΄ Δούκας, Mikhaēl VII Doukas; khoảng 1050 – 1090), biệt danh Parapinakēs (Παραπινάκης, nghĩa là "trừ một phần tư", liên quan đến sự mất giá của tiền tệ Đông La Mã dưới thời ông), là Hoàng đế Đông La Mã trị vì từ năm 1071 đến 1078.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Mikhael VII Doukas · Xem thêm »

Mikhael VIII Palaiologos

Mikhael VIII Palaiologos hoặc Palaeologus (Mikhaēl VIII Palaiologos; 1223 – 1282) là Hoàng đế Đông La Mã trị vì từ năm 1259 đến 1282.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Mikhael VIII Palaiologos · Xem thêm »

Người Armenia

Người Armenia (հայեր, hayer) là sắc tộc bản địa tại Cao nguyên Armenia.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Người Armenia · Xem thêm »

Người Frank

Lãnh thổ của đế quốc Frankish, AD 481–814. Người Frank (phát âm như "Phrăng"; tiếng La tinh: Franci hay gens Francorum) là một liên minh bộ lạc dân tộc German được ghi nhận sống ở hạ lưu (và cả trung lưu) sông Rhine lần đầu tiên vào thế kỷ 3.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Người Frank · Xem thêm »

Người Ostrogoth

Bản đồ vương quốc Ostrogoth bao gồm Italia và vùng Balkan Ostrogoth là một nhánh của người Goth (nhánh còn lại là Visigoth), là một bộ tộc Đông Germanic đã đóng vai trò quan trọng tới nhiều sự kiện chính trị trong những thập kỉ cuối cùng của Đế chế La Mã.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Người Ostrogoth · Xem thêm »

Người Rus'

''Khách từ nước ngoài'', Nicholas Roerich (1899) Người Rus' (tiếng Slavic: Русь, tiếng Greek: Ῥῶς là một nhóm thời Trung cổ, sống trong một khu vực rộng lớn của Nga, Ukraine, Belarus và các quốc gia khác, và là tổ tiên của những người Đông Slav hiện đại. Rus là một bộ lạc Viking Thụy Điển đến từ ngày hôm nay là Roslagen của Thụy Điển ngày nay. Theo cả hai nguồn gốc Byzantine và Hồi giáo đương đại và Biên niên sử chính của Rus ', được biên soạn vào khoảng năm 1113, Rus'Những người Bắc Âu đã di dời "từ trên biển", đầu tiên đến đông bắc châu Âu, tạo ra một sự lịch sự ban đầu mà cuối cùng đã dưới sự lãnh đạo của Rurik. Sau đó, người thân của Rurik, Oleg, đã bắt Kiev, thành lập Rus ', được gọi là Kievan Rus'. Hậu duệ của Rurik là triều đại cầm quyền của Rus '(sau 862), và các hiệu trưởng được tạo ra trong khu vực trước đây bị chiếm đóng bởi Kievan Rus', Galicia-Volhynia Principality (sau năm 1199), Chernigov, Novgorod Republic, Vương quốc Rus (1253–1349), Vladimir-Suzdal, Đại công tước Moscow, và những người sáng lập của Tsardom của Nga.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Người Rus' · Xem thêm »

Người Vandal

Tiếng xấu nổi tiếng của người Vandal, bức tranh khắc màu bằng thép mô tả trận cướp phá thành Rome (455) của Heinrich Leutemann (1824–1904), c. 1860–80 Người Vandal là tên gọi một bộ tộc Đông German, dưới sự lãnh đạo của vua Genseric năm 429, đã xâm chiếm châu Phi và tới năm 439 thành lập một vương quốc bao gồm cả tỉnh châu Phi của người La Mã, bên cạnh các hòn đảo Sicilia, Corse, Sardegna, Malta và Balearics.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Người Vandal · Xem thêm »

Nhà Palaiologos

Nhà Palaiologos (Παλαιολόγος,, số nhiều Παλαιολόγοι), còn được gọi theo kiểu Latinh là triều Palaeologan hoặc triều Palaeologus, là hoàng tộc Đông La Mã gốc Hy Lạp và là triều đại cầm quyền cuối cùng của Đế quốc Đông La Mã.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Nhà Palaiologos · Xem thêm »

Nikephoros I

Nikephoros I hoặc Nicephorus I, còn là Logothetes hay Genikos (Νικηφόρος Α΄, Nikēphoros I, "Người đem lại Chiến thắng"; ? – 26 tháng 7, 811) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 802 đến năm 811, thiệt mạng trong lúc chinh phạt người Bulgaria tại Pliska.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Nikephoros I · Xem thêm »

Nikephoros II Phokas

Nikephoros II Phokas (Νικηφόρος Β΄ Φωκᾶς, Nikēphoros II Phōkas) (khoảng 912 – 10–11 tháng 12, 969) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 963 đến 969.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Nikephoros II Phokas · Xem thêm »

Nikephoros III Botaneiates

Nikephoros III Botaneiates (Νικηφόρος Βοτανειάτης, khoảng 1002 – 10 tháng 12, 1081), là Hoàng đế Đông La Mã trị vì từ năm 1078 đến 1081.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Nikephoros III Botaneiates · Xem thêm »

Oxford Dictionary of Byzantium

''The Oxford Dictionary of Byzantium'' The Oxford Dictionary of Byzantium (tạm dịch: Từ điển Oxford về Byzantium, thường viết tắt là ODB) là một bộ từ điển lịch sử ba tập do Oxford University Press (Nhà xuất bản Đại học Oxford) của Anh xuất bản.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Oxford Dictionary of Byzantium · Xem thêm »

Phả hệ các Hoàng đế Đông La Mã

Dưới đây là một cây phả hệ của tất cả các Hoàng đế La Mã, những nhà cai trị của thành phố Constantinopolis.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Phả hệ các Hoàng đế Đông La Mã · Xem thêm »

Philippikos Bardanes

Philippikos (Φιλιππικός) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 711 đến 713.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Philippikos Bardanes · Xem thêm »

Phocas

Phocas (Flavius Phocas Augustus; Φωκᾶς, Phokas), (547 – 610) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 602 đến 610.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Phocas · Xem thêm »

Pulcheria

Aelia Pulcheria (398 hoặc 399 – 453) là con gái của Hoàng đế Đông La Mã Arcadius và Hoàng hậu Aelia Eudoxia.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Pulcheria · Xem thêm »

Romanos I Lekapenos

Romanos I Lekapenos hoặc Lakapenos (Ρωμανός Α΄ Λακαπηνός, Rōmanos I Lakapēnos; khoảng 870 – 15 tháng 6, 948), Latinh hóa thành Romanus I Lecapenus, là một người Armenia trở thành tư lệnh hải quân Đông La Mã và lên làm Hoàng đế Đông La Mã từ năm 920 cho đến khi ông thoái vị vào ngày 16 tháng 12 năm 944.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Romanos I Lekapenos · Xem thêm »

Romanos II

Romanos II (Hy Lạp: Ρωμανός Β΄, Rōmanos II) (938 – 15 tháng 3, 963) là Hoàng đế Đông La Mã.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Romanos II · Xem thêm »

Romanos III Argyros

Romanos III Argyros (Ρωμανός Γ΄ Αργυρός, Rōmanos III Argyros; 968 – 11 tháng 4, 1034), là Hoàng đế Đông La Mã từ ngày 15 tháng 11 năm 1028 cho đến lúc qua đời.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Romanos III Argyros · Xem thêm »

Romanos IV Diogenes

Romanos IV Diogenes (Ρωμανός Δʹ Διογένης, Rōmanós IV Diogénēs; khoảng 1030 – 1072), là một thành viên thuộc tầng lớp vũ huân quý tộc kết hôn với vị hoàng hậu góa bụa Eudokia Makrembolitissa, đã đăng quang ngôi Hoàng đế Đông La Mã và trị vì từ năm 1068 đến năm 1071.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Romanos IV Diogenes · Xem thêm »

Sông Danube

Sông Danube (hay Đa Nuýp trong tiếng Việt) là sông dài thứ hai ở châu Âu (sau sông Volga ở Nga).

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Sông Danube · Xem thêm »

Sicilia

Sicilia (Sicilia, Sicìlia) là một vùng hành chính tự trị của Ý. Vùng này gồm có đảo Sicilia lớn nhất Địa Trung Hải và lớn thứ 45 thế giới, cùng một số đảo nhỏ xung quanh.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Sicilia · Xem thêm »

Staurakios

Staurakios (Σταυράκιος; ? – 11 tháng 1, 812) là Hoàng đế Đông La Mã từ ngày 26 tháng 7 đến ngày 2 tháng 10 năm 811 để kế thừa phụ hoàng Nikephoros I đã thiệt mạng trong trận chiến Pliska.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Staurakios · Xem thêm »

Tín điều Nicea

Tín điều Nicea hay Kinh tin kính Nicea (Tiếng Latinh: Symbolum Nicaenum) là kinh tuyên xưng đức tin của Giáo hội Công giáo.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Tín điều Nicea · Xem thêm »

Thập tự chinh thứ tư

Cuộc Thập tự chinh lần thứ tư (1202-1204) ban đầu được dự định là để chinh phục người Hồi giáo và kiểm soát Jerusalem bằng cách tiến hành một cuộc xâm lược vào Ai Cập.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Thập tự chinh thứ tư · Xem thêm »

Theodora (thế kỷ 11)

Theodora (Θεοδώρα, Theodōra; 980 – 31 tháng 8, 1056) là Nữ hoàng Đông La Mã sinh ra trong nhà Makedonia nắm quyền cai trị Đế quốc Đông La Mã suốt gần hai trăm năm.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Theodora (thế kỷ 11) · Xem thêm »

Theodoric Đại đế

Theodoric Đại đế (tiếng Goth: Þiudareiks; Flāvius Theodericus; Θευδέριχος, Theuderikhos; tiếng Anh Cổ: Þēodrīc; tiếng Na Uy Cổ: Þjōðrēkr, Þīðrēkr; 454 – 526), là vua của người Ostrogoth (471 – 526), kẻ cai trị nước Ý (493 – 526), nhiếp chính vương của người Visigoth (511 – 526) kiêm tổng trấn của Đế quốc Đông La Mã (còn gọi là Đế quốc Byzantine).

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Theodoric Đại đế · Xem thêm »

Theodoros I Laskaris

Theodoros I Komnenos Laskaris (Θεόδωρος Α' Λάσκαρις, Theodōros I Laskaris; khoảng 1174 – Tháng 8, 1222) là vị Hoàng đế Nicaea đầu tiên trị vì từ năm 1204 hoặc 1205 cho đến năm 1221 hoặc 1222.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Theodoros I Laskaris · Xem thêm »

Theodoros II Laskaris

Theodoros I Komnenos Laskaris (Θεόδωρος Α' Λάσκαρις, Theodōros I Laskaris; khoảng 1174 – Tháng 8, 1222) là vị Hoàng đế Nicaea đầu tiên trị vì từ năm 1204 hoặc 1205 cho đến năm 1221 hoặc 1222.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Theodoros II Laskaris · Xem thêm »

Theodosios III

Theodosios III (Θεοδόσιος Γ΄) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 715 đến ngày 25 tháng 3 năm 717.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Theodosios III · Xem thêm »

Theodosius I

Flavius Theodosius Augustus (11 tháng 1 năm 347 – 17 tháng 1 năm 395), cũng được gọi là Theodosius I hay Theodosius Đại đế, là hoàng đế đầu tiên của Vương triều Theodosius (La Mã), trị vì từ năm 379 đến khi chết năm 395.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Theodosius I · Xem thêm »

Theodosius II

Theodosius II (tiếng Latin: Flavius Theodosius Junior Augustus; 401 – 450) thường gọi là Theodosius Trẻ hoặc Theodosius Nhà thư pháp, là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 408 đến 450.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Theodosius II · Xem thêm »

Theophilos (hoàng đế)

Theophilos (Θεόφιλος; 813 – 20 tháng 1, 842) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 829 cho đến khi ông qua đời năm 842.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Theophilos (hoàng đế) · Xem thêm »

Thessalía

Thessalía hay Thessaly (Θεσσαλία, Thessalía — tiếng Thessalia: Πετθαλία, Petthalia) là một vùng địa lý tuyền thống và một vùng hành chính của Hy Lạp, bao gồm phần lớn vùng Thessalía Cổ.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Thessalía · Xem thêm »

Thessaloniki

Thessaloniki (Θεσσαλονίκη), Thessalonica, hay Salonica là thành phố lớn thứ hai ở Hy Lạp và là thủ phủ của vùng Macedonia.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Thessaloniki · Xem thêm »

Tiếng Hy Lạp

Tiếng Hy Lạp (Tiếng Hy Lạp hiện đại: ελληνικά, elliniká, hoặc ελληνική γλώσσα, ellinikí glóssa) là một ngôn ngữ Ấn-Âu, bản địa tại Hy Lạp, tây và đông bắc Tiểu Á, nam Ý, Albania và Síp.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Tiếng Hy Lạp · Xem thêm »

Tiberios III

Tiberios III (Τιβέριος Γ') (mất ngày 15 tháng 2 năm 706)Kazhdan, pg.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Tiberios III · Xem thêm »

Tiberius II

Tiberius II Constantinus (Flavius Tiberius Constantinus Augustus) (520 – 14 tháng 8, 582) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 574 đến 582.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Tiberius II · Xem thêm »

Trận Cầu Milvian

Trận cầu Milvius là trận đánh diễn ra giữa hai hoàng đế La Mã Constantinus I và Maxentius vào ngày 28 tháng 10 năm 312.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Trận Cầu Milvian · Xem thêm »

Trận Hadrianopolis

Trận Hadrianopolis (ngày 9 tháng 8 năm 378), còn được gọi là Trận Adrianopolis, là trận chiến giữa Quân đội La Mã do Hoàng đế Valens thân chinh thống lĩnh và quân nổi dậy Goth (phần lớn là người Therving cùng với người Greutungs, ngoại tộc Alans, và nhiều bộ tốc địa phương khác) do thủ lĩnh Fritigern chỉ huy.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Trận Hadrianopolis · Xem thêm »

Trận Manzikert

Trận Manzikert là một trận đánh diễn ra vào ngày 26 tháng 8 năm 1071 ở gần Manzikert (Malazgirt, tỉnh Muş, Thổ Nhĩ Kỳ ngày nay) giữa đế quốc Byzantium (Đông La Mã) và đế quốc Seljuk.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Trận Manzikert · Xem thêm »

Valens

Valens (Latin: Augustus Valens Flavius ​​Julius; 328-9 tháng 8 năm 378) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 364-378. Ông đã được trao cho nửa phía đông của đế quốc bởi Valentinianus I, anh trai của ông sau khi ông ta lên ngôi. Valens, đôi khi được gọi là Người La mã đích thực cuối cùng, đã bị đánh bại và bị giết chết trong trận Adrianople, đánh dấu sự bắt đầu sụp đổ của Đế quốc Tây La Mã.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Valens · Xem thêm »

Valentinianus I

Valentinianus I (Augustus Flavius ​​Valentinianus; 321-17 tháng 11 năm 375), cũng gọi là Valentinianus Đại đế, Ông là Hoàng đế La Mã từ năm 364-375. Sau khi trở thành hoàng đế ông, em trai của ông hoàng đế Valens được phong làm đồng hoàng đế với ông, giúp ông cai trị của các tỉnh miền đông, trong khi Valentinianus giữ lại phía tây. Trong suốt triều đại của ông, Valentinianus đã thành công trong việc chống lại người Alamanni, Quadi, và Sarmatia. Đáng chú ý nhất là chiến thắng của ông trước người Alamanni vào năm 367 trong trận Solicinium. Vị tướng tài của ông là Theodosius Già đã đánh bại một cuộc nổi dậy ở châu Phi và Đại âm mưu, một cuộc tấn công phối hợp vào nước Anh bởi người Pict, Scot, và Saxon. Valentinianus cũng là vị hoàng đế cuối cùng tiến hành các chiến dịch vượt qua các con sông Rhine và Danube. Ông xây dựng lại và cải tiến các công sự dọc theo biên giới - ngay cả việc xây dựng pháo đài trong lãnh thổ đối phương. Do sự thành công của triều đại của ông và gần như ngay lập tức đế quốc suy sụp sau khi ông mất, ông thường được coi là "hoàng đế vĩ đại cuối cùng của phía tây". Ông sáng lập ra nhà Valentinianus, với các con trai của ông Gratianus và Valentinianus II kế vị ông ở nửa phía Tây của đế quốc.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Valentinianus I · Xem thêm »

Zeno (hoàng đế)

Zeno hay Zenon (Flavius Zeno Augustus; Ζήνων) (425 – 491), tên thật là TarasisCác nguồn sử liệu đều gọi ông là "Tarasicodissa Rousombladadiotes" và vì lý do này mà người ta nghĩ tên của ông là Tarasicodissa. Tuy nhiên, nó đã được chứng minh rằng tên này thực sự có nghĩa là "Tarasis, con trai của Kodisa, Rusumblada", và rằng "Tarasis" là một cái tên phổ biến ở Isauria (R.M. Harrison, "The Emperor Zeno's Real Name" (Tên thật của Hoàng đế Zeno), Byzantinische Zeitschrift 74 (1981) p. 27–28).(), là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 474 tới 475 và một lần nữa từ 476 tới 491. Các cuộc nổi loạn trong nước và vấn đề chia rẽ tôn giáo đã xảy ra dưới thời ông trị vì, dù vẫn đạt được thành công chừng mực trong các vấn đề đối ngoại. Triều đại của Zeno đã chứng kiến sự cáo chung của Đế quốc Tây La Mã dưới thời Hoàng đế Julius Nepos, nhưng ông đã có công lớn góp phần ổn định Đế quốc Đông La Mã trong thời kỳ đầy biến động này. Trong lịch sử Giáo hội Thiên Chúa giáo La Mã, Zeno có liên quan đến sự kiện ban hành Henotikon hoặc "Chỉ dụ Hợp nhất" do chính ông ban bố và được tất cả các Giám mục Giáo hội phương Đông ký vào, nhằm mục đích giải quyết những bất đồng xoay quanh thuyết Nhất Tính luận.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Zeno (hoàng đế) · Xem thêm »

Zoë Porphyrogenita

Zoë (Ζωή, Zōē nghĩa là "sinh mệnh") (978 – Tháng 6, 1050) là Nữ hoàng Đông La Mã thuộc nhà Makedonia trị vì cùng với em gái Theodora từ ngày 19 tháng 4 đến 11 tháng 6 năm 1042.

Mới!!: Danh sách Hoàng đế Đông La Mã và Zoë Porphyrogenita · Xem thêm »

Chuyển hướng tại đây:

Danh sách các Hoàng đế Đông La Mã, Danh sách hoàng đế Byzantine, Danh sách hoàng đế Đông La Mã, Hoàng đế Đông La Mã.

Lối raIncoming
Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »