Những điểm tương đồng giữa DNA và Lão hóa
DNA và Lão hóa có 25 điểm chung (trong Unionpedia): Adenine, ARN, Axit amin, Bức xạ điện từ, Caenorhabditis elegans, Chọn lọc tự nhiên, Di truyền, Gốc tự do, Gen, Guanine, Hóa sinh, Não, Người, Nhiễm sắc thể, Protein, Sửa chữa DNA, Sinh học, Sinh sản, Tế bào, Telomere, Thụy Sĩ, Tiến hóa, Tiếng Anh, Ung thư, Vi khuẩn.
Adenine
Adenine (a-đê-nin) là một trong hai loại nucleobase thuộc nhóm purine là thành phần tạo nên các nucleotide trong các nucleic acid (DNA và RNA).
Adenine và DNA · Adenine và Lão hóa ·
ARN
Một vòng cặp tóc mRNA tiền xử lý (pre-mRNA). Các đơn vị nucleobase (lục) và bộ khung ribose-phosphate (lam). Đây là sợi đơn RNA bản thân tự gập lại. Axit ribonucleic (RNA hay ARN) là một phân tử polyme cơ bản có nhiều vai trò sinh học trong mã hóa, dịch mã, điều hòa, và biểu hiện của gene.
Axit amin
Cấu trúc chung của một phân tử axit amin, với nhóm amin ở bên trái và nhóm axit cacbonxylic ở bên phải. Nhóm R tùy vào từng axit amin cụ thể. pH của cơ thể sống bằng 7,4 Axit amin (bắt nguồn từ danh xưng Pháp ngữ acide aminé),Đặng Thái Minh, “Dictionnaire vietnamien - français.
Axit amin và DNA · Axit amin và Lão hóa ·
Bức xạ điện từ
Bức xạ điện từ (hay sóng điện từ) là sự kết hợp (nhân vector) của dao động điện trường và từ trường vuông góc với nhau, lan truyền trong không gian như sóng.
Bức xạ điện từ và DNA · Bức xạ điện từ và Lão hóa ·
Caenorhabditis elegans
Caenorhabditis elegans là một loài giun tròn sống tự do (không ký sinh), trong suốt, chiều dài khoảng 1 mm sống trong môi trường đất ôn đới.
Caenorhabditis elegans và DNA · Caenorhabditis elegans và Lão hóa ·
Chọn lọc tự nhiên
Chọn lọc tự nhiên là một quá trình chuyển đổi từ từ mà trong đó một đặc tính sinh học trở nên nhiều hoặc ít phổ biến trong quần thể dân số như là một chức năng của ảnh hưởng của các đặc điểm di truyền dựa trên sự thành công sinh sản khác nhau của các sinh vật khi tương tác với môi trường.
Chọn lọc tự nhiên và DNA · Chọn lọc tự nhiên và Lão hóa ·
Di truyền
Di truyền là hiện tượng chuyển những tính trạng của cha mẹ cho con cái thông qua gen của cha mẹ.
DNA và Di truyền · Di truyền và Lão hóa ·
Gốc tự do
Một gốc tự do (Anh ngữ: free radical hoặc radicals) là một phân tử với một điện tử độc lập / chưa tạo thành cặp (unpaired electron) (Afzal & Armstrong, 2002).
DNA và Gốc tự do · Gốc tự do và Lão hóa ·
Gen
Gene (hay còn gọi là gen, gien) là một trình tự DNA hoặc RNA mã hóa cho một phân tử có chức năng chuyên biệt.
Guanine
Guanine (gu-a-nin) là một trong năm loại nucleobase chính có trong các nucleic acid (Ví dụ, DNA và RNA).
DNA và Guanine · Guanine và Lão hóa ·
Hóa sinh
Hóa sinh hay sinh hóa là môn khoa học nghiên cứu đến những cấu trúc và quá trình hóa học diễn ra trong cơ thể sinh vật.
DNA và Hóa sinh · Hóa sinh và Lão hóa ·
Não
Não người Não cá heo (giữa), não lợn hoang dã (trái), và một mô hình đầy đủ bằng nhựa của não con người (phải) Ở động vật, não, hay còn gọi là óc, là trung tâm điều khiển của hệ thần kinh trung ương, chịu trách nhiệm điều khiển hành vi.
Người
Loài người (theo phân loại học là Homo sapiens, tiếng La-tinh nghĩa là "người thông thái" hay "người thông minh", nên cũng được dịch sang tiếng Việt là trí nhân hay người tinh khôn) là loài duy nhất còn sống của tông Hominini, thuộc lớp động vật có vú.
DNA và Người · Lão hóa và Người ·
Nhiễm sắc thể
Cấu trúc của nhiễm sắc thể(1) Cromatit(2) Tâm động - nơi 2 cromatit đính vào nhau, là nơi để nhiễm sắc thể trượt trên thoi vô sắc trong quá trình nguyên phân và giảm phân(3) Cánh ngắn(4) Cánh dài Nhiễm sắc thể (NST) là vật thể di truyền tồn tại trong nhân tế bào bị ăn màu bằng chất nhuộm kiềm tính, được tập trung lại thành những sợi ngắn và có số lượng, hình dạng kích thước đặc trưng cho mỗi loài.
DNA và Nhiễm sắc thể · Lão hóa và Nhiễm sắc thể ·
Protein
nhóm hem (màu xám) liên kết với một phân tử ôxy (đỏ). Protein (phát âm tiếng Anh:, phát âm tiếng Việt: prô-tê-in, còn gọi là chất đạm) là những phân tử sinh học, hay đại phân tử, chứa một hoặc nhiều mạch dài của các nhóm axit amin.
DNA và Protein · Lão hóa và Protein ·
Sửa chữa DNA
Sửa chữa DNA là tập hợp các quá trình một tế bào phát hiện và sửa chữa những hư hại đối với các phân tử DNA mã hóa bộ gen của nó.
DNA và Sửa chữa DNA · Lão hóa và Sửa chữa DNA ·
Sinh học
Sinh học hay là Sinh vật học là một môn khoa học về sự sống (từ tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học).
DNA và Sinh học · Lão hóa và Sinh học ·
Sinh sản
Kalanchoë pinnata''. Cây con cao khoảng 1 cm. Sinh sản là một quá trình sinh học tạo ra các sinh vật riêng biệt mới.
DNA và Sinh sản · Lão hóa và Sinh sản ·
Tế bào
Cấu trúc của một tế bào động vật Tế bào (tiếng Anh: Cell) (xuất phát từ tiếng Latinh: cella, có nghĩa là "phòng nhỏ") là một đơn vị cấu trúc cơ bản có chức năng sinh học của sinh vật sống.
DNA và Tế bào · Lão hóa và Tế bào ·
Telomere
Human chromosomes (grey) capped by telomeres (white) Telomere Telomere là những trình tự lặp lại của DNA ở các đầu mút của nhiễm sắc thể.
DNA và Telomere · Lão hóa và Telomere ·
Thụy Sĩ
Thụy Sĩ, tên chính thức Liên bang Thụy Sĩ, là một nước cộng hòa liên bang tại châu Âu.
DNA và Thụy Sĩ · Lão hóa và Thụy Sĩ ·
Tiến hóa
Cây phát sinh của Ernst Haeckel khoảng năm 1879. Ngày nay các thông tin trên cây này không còn đúng nữa, nhưng nó vẫn là một minh họa cho sự phát triển các sinh vật từ một tổ tiên chung. Trong sinh học, tiến hóa là sự thay đổi đặc tính di truyền của một quần thể sinh học qua những thế hệ nối tiếp nhau.
DNA và Tiến hóa · Lão hóa và Tiến hóa ·
Tiếng Anh
Tiếng Anh (English) là một ngôn ngữ German Tây, được nói từ thời sơ kỳ Trung cổ tại Anh và nay là lingua franca toàn cầu.
DNA và Tiếng Anh · Lão hóa và Tiếng Anh ·
Ung thư
apoptosis hoặc kiếm chế tế bào; tuy nhiên, những tế bào ung thư bằng cách nào đó đã tránh những con đường trên và tăng sinh không thể kiểm soát Ung thư là một nhóm các bệnh liên quan đến việc phân chia tế bào một cách vô tổ chức và những tế bào đó có khả năng xâm lấn những mô khác bằng cách phát triển trực tiếp vào mô lân cận hoặc di chuyển đến nơi xa (di căn).
DNA và Ung thư · Lão hóa và Ung thư ·
Vi khuẩn
Vi khuẩn (tiếng Anh và tiếng La Tinh là bacterium, số nhiều bacteria) đôi khi còn được gọi là vi trùng, là một nhóm (giới hoặc vực) vi sinh vật nhân sơ đơn bào có kích thước rất nhỏ; một số thuộc loại ký sinh trùng.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như DNA và Lão hóa
- Những gì họ có trong DNA và Lão hóa chung
- Những điểm tương đồng giữa DNA và Lão hóa
So sánh giữa DNA và Lão hóa
DNA có 200 mối quan hệ, trong khi Lão hóa có 106. Khi họ có chung 25, chỉ số Jaccard là 8.17% = 25 / (200 + 106).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa DNA và Lão hóa. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: