Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Miễn phí
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Cựu Ngũ Đại sử và Lý Di Siêu

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Cựu Ngũ Đại sử và Lý Di Siêu

Cựu Ngũ Đại sử vs. Lý Di Siêu

Cựu Ngũ Đại sử (chữ Hán: 旧五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Tiết Cư Chính thời Bắc Tống viết và biên soạn, tên gốc ban đầu là "Lương Đường Tấn Hán Chu thư", tên thường gọi là "Ngũ Đại sử", Âu Dương Tu sau khi biên soạn bộ Tân Ngũ Đại sử đã lấy chữ "Cựu" (Cũ) đặt cho bộ sách này thành Cựu Ngũ Đại sử nhằm phân biệt với sách của ông. Lý Di Siêu (chữ Hán: 李彝超; ?-935) là một quân phiệt người Đảng Hạng của triều Hậu Đường thời Ngũ Đại Thập Quốc.

Những điểm tương đồng giữa Cựu Ngũ Đại sử và Lý Di Siêu

Cựu Ngũ Đại sử và Lý Di Siêu có 7 điểm chung (trong Unionpedia): Đảng Hạng, Chữ Hán, Hậu Đường, Lý Nhân Phúc, Lý Tự Nguyên, Ngũ Đại Thập Quốc, Nhà Liêu.

Đảng Hạng

Kinh Phật viết bằng chữ Đảng Hạng Đảng Hạng (Tangut) là tộc người được đồng nhất với nước Tây Hạ, họ cũng được gọi là Đảng Hạng Khương (党項羌).

Cựu Ngũ Đại sử và Đảng Hạng · Lý Di Siêu và Đảng Hạng · Xem thêm »

Chữ Hán

Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.

Chữ Hán và Cựu Ngũ Đại sử · Chữ Hán và Lý Di Siêu · Xem thêm »

Hậu Đường

Kinh Nam (荆南) Nhà Hậu Đường là một trong năm triều đại trong thời kỳ Ngũ đại Thập quốc, cai trị Bắc Trung Quốc từ năm 923 đến năm 936.

Cựu Ngũ Đại sử và Hậu Đường · Hậu Đường và Lý Di Siêu · Xem thêm »

Lý Nhân Phúc

Lý Nhân Phúc (?-10 tháng 3 năm 933Tư trị thông giám, quyển 278..), là một quân phiệt người Đảng Hạng vào thời Ngũ Đại Thập Quốc.

Cựu Ngũ Đại sử và Lý Nhân Phúc · Lý Di Siêu và Lý Nhân Phúc · Xem thêm »

Lý Tự Nguyên

Lý Tự Nguyên (李嗣源, sau đổi thành Lý Đản (李亶) Nhiều hoàng đế Trung hoa đổi tên của mình thành những từ ít gặp để giảm bớt gánh nặng húy kị cho thần dân.) (10 tháng 10 867 – 15 tháng 12 933), còn được gọi theo miếu hiệu là Minh Tông (明宗), là hoàng đế thứ hai của nhà Hậu Đường - một hoàng tộc tồn tại ngắn ngủi dưới thời Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc, cai trị từ 926 đến khi chết.

Cựu Ngũ Đại sử và Lý Tự Nguyên · Lý Di Siêu và Lý Tự Nguyên · Xem thêm »

Ngũ Đại Thập Quốc

Ngũ Đại Thập Quốc (907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.

Cựu Ngũ Đại sử và Ngũ Đại Thập Quốc · Lý Di Siêu và Ngũ Đại Thập Quốc · Xem thêm »

Nhà Liêu

Nhà Liêu hay triều Liêu (907/916-1125), còn gọi là nước Khiết Đan (契丹國, đại tự Khiết Đan: 60px) là một triều đại phong kiến do người Khiết Đan kiến lập trong lịch sử Trung Quốc, vận nước kéo dài từ năm 907 đến năm 1218, dài 331 năm, đối kháng kéo dài với triều Tống ở phía nam.

Cựu Ngũ Đại sử và Nhà Liêu · Lý Di Siêu và Nhà Liêu · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Cựu Ngũ Đại sử và Lý Di Siêu

Cựu Ngũ Đại sử có 74 mối quan hệ, trong khi Lý Di Siêu có 20. Khi họ có chung 7, chỉ số Jaccard là 7.45% = 7 / (74 + 20).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Cựu Ngũ Đại sử và Lý Di Siêu. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập:

Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »