Những điểm tương đồng giữa Cơ học lượng tử và Vật lý học
Cơ học lượng tử và Vật lý học có 69 điểm chung (trong Unionpedia): Abdus Salam, Albert Einstein, Bức xạ điện từ, Công nghệ, Chất bán dẫn, Chụp cộng hưởng từ, Chuyển động, Cơ học cổ điển, Cơ học lượng tử, Electron, Ernest Rutherford, Erwin Schrödinger, Giao thoa, Gluon, Hóa học, Hóa học lượng tử, Hạt nhân nguyên tử, Henri Becquerel, John von Neumann, Joseph John Thomson, Laser, Lịch sử vật lý học, Lý thuyết dây, Lý thuyết trường lượng tử, Louis de Broglie, Lưỡng tính sóng-hạt, Max Born, Max Planck, Máy tính lượng tử, Năng lượng, ..., Neutrino, Neutron, Nguyên lý bất định, Nguyên tử, Nhà vật lý, Niels Bohr, Paul Dirac, Peter Higgs, Phân tử, Photon, Phương trình Schrödinger, Proton, Quark, Rối lượng tử, Richard Feynman, Robert Millikan, Siêu dẫn, Spin, Thời gian, Thuyết sắc động lực học lượng tử, Thuyết tương đối, Thuyết tương đối hẹp, Thuyết tương đối rộng, Tiếng Anh, Transistor, Triết học, Tương tác điện từ, Tương tác điện yếu, Tương tác hấp dẫn, Tương tác mạnh, Tương tác yếu, Vũ trụ, Vật chất, Vật lý chất rắn, Vật lý hạt, Vật lý lý thuyết, Viễn tải lượng tử, Werner Heisenberg, Wolfgang Ernst Pauli. Mở rộng chỉ mục (39 hơn) »
Abdus Salam
Mohammad Abdus Salam (tiếng Punjab: محمد عبد السلام), KBE là nhà vật lý người Pakistan.
Abdus Salam và Cơ học lượng tử · Abdus Salam và Vật lý học ·
Albert Einstein
Albert Einstein (phiên âm: Anh-xtanh; 14 tháng 3 năm 1879 – 18 tháng 4 năm 1955) là nhà vật lý lý thuyết người Đức, người đã phát triển thuyết tương đối tổng quát, một trong hai trụ cột của vật lý hiện đại (trụ cột kia là cơ học lượng tử).
Albert Einstein và Cơ học lượng tử · Albert Einstein và Vật lý học ·
Bức xạ điện từ
Bức xạ điện từ (hay sóng điện từ) là sự kết hợp (nhân vector) của dao động điện trường và từ trường vuông góc với nhau, lan truyền trong không gian như sóng.
Bức xạ điện từ và Cơ học lượng tử · Bức xạ điện từ và Vật lý học ·
Công nghệ
Đến giữa thế kỷ 20, con người đã có trình độ '''công nghệ''' cao đủ để rời bầu khí quyển Trái Đất và khám phá không gian. Công nghệ (tiếng Anh: technology) là sự tạo ra, sự biến đổi, việc sử dụng, và kiến thức về các công cụ, máy móc, kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp, hệ thống, và phương pháp tổ chức, nhằm giải quyết một vấn đề, cải tiến một giải pháp đã tồn tại, đạt một mục đích, hay thực hiện một chức năng cụ thể.
Công nghệ và Cơ học lượng tử · Công nghệ và Vật lý học ·
Chất bán dẫn
Chất bán dẫn (tiếng Anh: Semiconductor) là chất có độ dẫn điện ở mức trung gian giữa chất dẫn điện và chất cách điện.
Chất bán dẫn và Cơ học lượng tử · Chất bán dẫn và Vật lý học ·
Chụp cộng hưởng từ
nh cộng hưởng từ hạt nhân của bộ não người Dàn máy chụp cộng hưởng từ Chụp cộng hưởng từ (còn gọi nôm na là chụp em-rai theo viết tắt tiếng Anh MRI của Magnetic resonance imaging) là một phương pháp thu hình ảnh của các cơ quan trong cơ thể sống và quan sát lượng nước bên trong các cấu trúc của các cơ quan.
Chụp cộng hưởng từ và Cơ học lượng tử · Chụp cộng hưởng từ và Vật lý học ·
Chuyển động
Chuyển động, trong vật lý, là sự thay đổi vị trí trong không gian theo thời gian của chất điểm hay một hệ chất điểm.
Chuyển động và Cơ học lượng tử · Chuyển động và Vật lý học ·
Cơ học cổ điển
Cơ học là ngành khoa học nghiên cứu chuyển động của vật chất trong không gian và tương tác giữa chúng.
Cơ học cổ điển và Cơ học lượng tử · Cơ học cổ điển và Vật lý học ·
Cơ học lượng tử
mô men xung lượng (tăng dần từ trái sang: ''s'', ''p'', ''d'',...). Vùng càng sáng thì xác suất tìm thấy electron càng cao. Mô men xung lượng và năng lượng bị lượng tử hóa nên chỉ có các giá trị rời rạc như thấy trong hình. Cơ học lượng tử là một trong những lý thuyết cơ bản của vật lý học.
Cơ học lượng tử và Cơ học lượng tử · Cơ học lượng tử và Vật lý học ·
Electron
Electron (tiếng Việt đọc là: ê lếch t-rôn hay ê lếch t-rông) còn gọi là điện tử, được biểu diễn như là e−, là một hạt hạ nguyên tử, hay hạt sơ cấp.
Cơ học lượng tử và Electron · Electron và Vật lý học ·
Ernest Rutherford
Ernest Rutherford (1871 - 1937) là một nhà vật lý người New Zealand hoạt động trong lĩnh vực phóng xạ và cấu tạo nguyên t. Ông được coi là "cha đẻ" của vật lý hạt nhân; sau khi đưa ra mô hình hành tinh nguyên tử để giải thích thí nghiệm trên lá vàng Ông khám phá ra rằng nguyên tử có điện tích dương tập trung trong hạt nhân rất bé, và từ đó đi đầu cho việc phát triển mẫu Rutherford, còn gọi là mẫu hành tinh của nguyên t. Nhờ phát hiện của mình và làm sáng tỏ hiện tượng tán xạ Rutherford trong thí nghiệm với lá vàng mà ông được giải Nobel hóa học vào năm 1908.
Cơ học lượng tử và Ernest Rutherford · Ernest Rutherford và Vật lý học ·
Erwin Schrödinger
Erwin Rudolf Josef Alexander Schrödinger (12 tháng 8 năm 1887 – 4 tháng 1 năm 1961), là nhà vật lý người Áo với những đóng góp nền tảng cho lý thuyết cơ học lượng tử, đặc biệt là cơ học sóng: ông nêu ra phương trình sóng mô tả trạng thái của hệ lượng tử (phương trình Schrödinger phụ thuộc thời gian và dừng) và đã chứng minh hai hình thức cơ học sóng và cơ học ma trận của Werner Heisenberg về bản chất là giống nhau.
Cơ học lượng tử và Erwin Schrödinger · Erwin Schrödinger và Vật lý học ·
Giao thoa
Hiện tượng giao thoa của các sóng đến từ hai điểm Giao thoa là một khái niệm trong vật lý chỉ sự chồng chập của hai hoặc nhiều sóng mà tạo ra một hình ảnh sóng mới.
Cơ học lượng tử và Giao thoa · Giao thoa và Vật lý học ·
Gluon
Gluon (tiếng Việt đọc là: G-lu ôn) là hạt cơ bản nằm trong gia đình Boson, nhóm boson gauge.
Cơ học lượng tử và Gluon · Gluon và Vật lý học ·
Hóa học
Hóa chất đựng trong bình (bao gồm amoni hydroxit và axit nitric) phát sáng với những màu khác nhau. Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.
Cơ học lượng tử và Hóa học · Hóa học và Vật lý học ·
Hóa học lượng tử
Hóa học lượng tử, còn gọi là hóa lượng tử, là một ngành khoa học ứng dụng cơ học lượng tử để giải quyết các vấn đề của hóa học.
Cơ học lượng tử và Hóa học lượng tử · Hóa học lượng tử và Vật lý học ·
Hạt nhân nguyên tử
Hình ảnh minh họa nguyên tử hêli. Trong hạt nhân, proton có màu hồng và neutron có màu tía Hạt nhân nguyên tử, còn được gọi tắt là hạt nhân, là cấu trúc vật chất đậm đặc (có mật độ cực lớn - đạt đến 100 triệu tấn trên một centimet khối), chiếm khối lượng chủ yếu (gần như là toàn bộ) của nguyên t. Về cơ bản, theo các hiểu biết hiện nay thì hạt nhân nguyên tử có kích thước nằm trong vùng giới hạn bởi bán kính cỡ 10−15 m, được cấu tạo từ hai thành phần sau.
Cơ học lượng tử và Hạt nhân nguyên tử · Hạt nhân nguyên tử và Vật lý học ·
Henri Becquerel
Antoine Henri Becquerel (15 tháng 12 năm 1852 – 25 tháng 8 năm 1908) là một nhà vật lý người Pháp, từng được giải Nobel và là một trong những người phát hiện ra hiện tượng phóng xạ.
Cơ học lượng tử và Henri Becquerel · Henri Becquerel và Vật lý học ·
John von Neumann
John von Neumann (Neumann János; 28 tháng 12 năm 1903 – 8 tháng 2 năm 1957) là một nhà toán học người Mỹ gốc Hungary và là một nhà bác học thông thạo nhiều lĩnh vực đã đóng góp vào vật lý lượng tử, giải tích hàm, lý thuyết tập hợp, kinh tế, khoa học máy tính, giải tích số, động lực học chất lưu, thống kê và nhiều lĩnh vực toán học khác.
Cơ học lượng tử và John von Neumann · John von Neumann và Vật lý học ·
Joseph John Thomson
Sir Joseph John "J.J." Thomson (18 tháng 12 năm 1856 - 30 tháng 8 năm 1940) là nhà vật lý người Anh, người đã có công phát hiện ra điện tử (electron) và chất đồng vị đồng thời phát minh ra phương pháp phổ khối lượng.
Cơ học lượng tử và Joseph John Thomson · Joseph John Thomson và Vật lý học ·
Laser
ứng dụng của Laser trong không quân Hoa Kỳ Laser: màu đỏ (Bước sóng 660 & 635 nm), Xanh lá (532 & 520 nm) và xanh tím (445 & 405 nm). Laser (đọc là la-de hoặc lây-dơ) là tên viết tắt của cụm từ Light Amplification by Stimulated Emission of Radiation trong tiếng Anh, và có nghĩa là "khuếch đại ánh sáng bằng phát xạ kích thích".
Cơ học lượng tử và Laser · Laser và Vật lý học ·
Lịch sử vật lý học
"If I have seen further, it is only by standing on the shoulders of giants." – Isaac Newton Letter to Robert Hooke (ngày 15 tháng 2 năm 1676 by Gregorian reckonings with January 1 as New Year's Day). equivalent to ngày 5 tháng 2 năm 1675 using the Julian calendar with March 25 as New Year's Day Vật lý (từ tiếng Hy Lạp cổ đại φύσις physis có nghĩa "tự nhiên") là chi nhánh cơ bản của khoa học, phát triển từ những nghiên cứu về tự nhiên và triết học nổi tiếng, và cho đến cuối thế kỷ thứ 19 vẫn coi là "triết học tự nhiên" (natural philosophy).
Cơ học lượng tử và Lịch sử vật lý học · Lịch sử vật lý học và Vật lý học ·
Lý thuyết dây
Lý thuyết dây là một thuyết hấp dẫn lượng tử, được xây dựng với mục đích thống nhất tất cả các hạt cơ bản cùng các lực cơ bản của tự nhiên, ngay cả lực hấp dẫn.
Cơ học lượng tử và Lý thuyết dây · Lý thuyết dây và Vật lý học ·
Lý thuyết trường lượng tử
Trong vật lý lý thuyết, Lý thuyết trường lượng tử (tiếng Anh: quantum field theory, thường viết tắt QFT) là một khuôn khổ lý thuyết để xây dựng các mô hình cơ học lượng tử về các hạt hạ nguyên tử trong vật lý hạt và các tựa hạt trong vật lý vật chất ngưng tụ.
Cơ học lượng tử và Lý thuyết trường lượng tử · Lý thuyết trường lượng tử và Vật lý học ·
Louis de Broglie
Louis-Victor-Pierre-Raymond, đời thứ 7 trong dòng họ, (15, Tháng 8, 1892 – 19, Tháng 3, 1987)là một nhà Vật lý người Pháp có những đóng góp đột phá trong lĩnh vực cơ học lượng tử, trong luận án tiến sĩ năm 1924 của mình, ông đưa ra nhận định về bản chất sóng của electron và cho rằng mọi vật chất đều có tính chất sóng.
Cơ học lượng tử và Louis de Broglie · Louis de Broglie và Vật lý học ·
Lưỡng tính sóng-hạt
Lưỡng tính sóng-hạt là một thuộc tính cơ bản của vật chất, thể hiện ở điểm mọi đối tượng vật chất di chuyển trong không gian đều có tính chất như là sự lan truyền của sóng tương ứng với vật chất đó, đồng thời cũng có tính chất của các hạt chuyển động.
Cơ học lượng tử và Lưỡng tính sóng-hạt · Lưỡng tính sóng-hạt và Vật lý học ·
Max Born
Max Born (11 tháng 12 năm 1882 – 5 tháng 1 năm 1970) là một nhà vật lý và một nhà toán học người Đức.
Cơ học lượng tử và Max Born · Max Born và Vật lý học ·
Max Planck
Max Karl Ernst Ludwig Planck (23 tháng 4 năm 1858 – 4 tháng 10 năm 1947) là một nhà vật lý người Đức, được xem là người sáng lập cơ học lượng tử và do đó là một trong những nhà vật lý quan trọng nhất của thế kỷ 20.
Cơ học lượng tử và Max Planck · Max Planck và Vật lý học ·
Máy tính lượng tử
Cách biểu diễn bằng Mặt cầu Bloch cho một qubit, yếu tố cơ bản trong máy tính lượng tử. Máy tính lượng tử (còn gọi là siêu máy tính lượng tử) là một thiết bị tính toán sử dụng trực tiếp các hiệu ứng của cơ học lượng tử như tính chồng chập và vướng víu lượng tử để thực hiện các phép toán trên dữ liệu đưa vào.
Cơ học lượng tử và Máy tính lượng tử · Máy tính lượng tử và Vật lý học ·
Năng lượng
Phương trình liên hệ Năng lượng với khối lượng. Năng lượng theo lý thuyết tương đối của Albert Einstein là một thước đo khác của lượng vật chất được xác định theo công thức liên quan đến khối lượng toàn phần E.
Cơ học lượng tử và Năng lượng · Năng lượng và Vật lý học ·
Neutrino
Neutrino (tiếng Việt đọc là: Nơ-tri-nô, được ký hiệu bằng ký tự Hy Lạp \nu) là một fermion (một hạt sơ cấp có spin bán nguyên 1/2) chỉ tương tác với các hạt sơ cấp khác thông qua tương tác hạt nhân yếu và tương tác hấp dẫnClose, Frank (2010). Neutrinos (softcover ed.). Oxford University Press. ISBN 0-199-69599-7.
Cơ học lượng tử và Neutrino · Neutrino và Vật lý học ·
Neutron
Neutron (tiếng Việt đọc là nơ t-rôn hay nơ t-rông) là một hạt hạ nguyên tử có trong thành phần hạt nhân nguyên tử, trung hòa về điện tích và có khối lượng bằng 1,67492716(13) × 10−27 kg.
Cơ học lượng tử và Neutron · Neutron và Vật lý học ·
Nguyên lý bất định
Nguyên lý bất định là một nguyên lý quan trọng của cơ học lượng tử, do nhà Vật lý lý thuyết người Đức Werner Heisenberg phát triển.
Cơ học lượng tử và Nguyên lý bất định · Nguyên lý bất định và Vật lý học ·
Nguyên tử
Nguyên tử là đơn vị cơ bản của vật chất chứa một hạt nhân ở trung tâm bao quanh bởi đám mây điện tích âm các electron.
Cơ học lượng tử và Nguyên tử · Nguyên tử và Vật lý học ·
Nhà vật lý
Một nhà vật lý là một nhà khoa học chuyên sâu vào lĩnh vực vật lý.
Cơ học lượng tử và Nhà vật lý · Nhà vật lý và Vật lý học ·
Niels Bohr
Niels Henrik David Bohr (7 tháng 10 năm 1885 – 18 tháng 11 năm 1962) là nhà vật lý học người Đan Mạch với những đóng góp nền tảng về lý thuyết cấu trúc nguyên tử và cơ học lượng tử sơ khai, nhờ đó mà ông nhận Giải Nobel Vật lý năm 1922.
Cơ học lượng tử và Niels Bohr · Niels Bohr và Vật lý học ·
Paul Dirac
Paul Adrien Maurice Dirac (8 tháng 8 năm 1902 - 20 tháng 10 năm 1984) là một nhà vật lý lý thuyết người Anh.
Cơ học lượng tử và Paul Dirac · Paul Dirac và Vật lý học ·
Peter Higgs
Peter Ware Higgs (phiên âm tiếng Việt: Pi-tơ Oe Hếch), FRS, FRSE, FKC (sinh ngày 29 tháng 5 năm 1929) là một nhà vật lý lý thuyết người Anh và giáo sư danh dự tại Đại học Edinburgh.
Cơ học lượng tử và Peter Higgs · Peter Higgs và Vật lý học ·
Phân tử
Phân tử là hạt đại diện cho chất, gồm một số nguyên tử liên kết với nhau và thể hiện đầy đủ tính chất hoá học của chất Mô hình phân tử nước H2O Phân tử là một nhóm trung hòa điện tích có nhiều hơn 2 nguyên tử liên kết với nhau bằng các liên kết hóa học.
Cơ học lượng tử và Phân tử · Phân tử và Vật lý học ·
Photon
Trong vật lý, photon (tiếng Việt đọc là phô tông hay phô tôn) là một hạt cơ bản, đồng thời là hạt lượng tử của trường điện từ và ánh sáng cũng như mọi dạng bức xạ điện từ khác.
Cơ học lượng tử và Photon · Photon và Vật lý học ·
Phương trình Schrödinger
Phương trình Schrödinger hay thường được viết là Phương trình Schrodinger (chữ ö đọc là "ơ") là một phương trình cơ bản của vật lý lượng tử mô tả sự biến đổi trạng thái lượng tử của một hệ vật lý theo thời gian, thay thế cho các định luật Newton và biến đổi Galileo trong cơ học cổ điển.
Cơ học lượng tử và Phương trình Schrödinger · Phương trình Schrödinger và Vật lý học ·
Proton
| mean_lifetime.
Cơ học lượng tử và Proton · Proton và Vật lý học ·
Quark
Quark (hay) (tiếng Việt đọc là Quắc) là một hạt cơ bản sơ cấp và là một thành phần cơ bản của vật chất.
Cơ học lượng tử và Quark · Quark và Vật lý học ·
Rối lượng tử
Rối lượng tử hay vướng víu lượng tử là một hiệu ứng trong cơ học lượng tử trong đó trạng thái lượng tử của hai hay nhiều vật thể có liên hệ với nhau, dù chúng cách xa tới mức nào, thậm chí là tới khoảng cách lên tới cả nhiều năm ánh sáng.
Cơ học lượng tử và Rối lượng tử · Rối lượng tử và Vật lý học ·
Richard Feynman
Richard Phillips Feynman (11 tháng 5, 1918 – 15 tháng 2, 1988) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ được biết đến với công trình về phương pháp tích phân đường trong cơ học lượng tử, lý thuyết điện động lực học lượng tử, và vật lý của tính siêu lỏng của heli lỏng siêu lạnh, cũng như trong vật lý hạt với đề xuất của ông về mô hình parton.
Cơ học lượng tử và Richard Feynman · Richard Feynman và Vật lý học ·
Robert Millikan
Giáo sư Robert Andrews Millikan (22 tháng 3 năm 1868 – 19 tháng 12 năm 1953) là một nhà vật lý thực nghiệm người Mỹ.
Cơ học lượng tử và Robert Millikan · Robert Millikan và Vật lý học ·
Siêu dẫn
Một nam châm được nâng trên mặt một vật liệu siêu dẫn nhúng trong nitơ lỏng lạnh tới −200 °C, thể hiện hiệu ứng Siêu dẫn là hiệu ứng vật lý xảy ra đối với một số vật liệu ở nhiệt độ đủ thấp và từ trường đủ nhỏ, đặc trưng bởi điện trở bằng 0 dẫn đến sự suy giảm nội từ trường (hiệu ứng Meissner).
Cơ học lượng tử và Siêu dẫn · Siêu dẫn và Vật lý học ·
Spin
Spin là một đại lượng vật lý, có bản chất của mô men động lượng và là một khái niệm thuần túy lượng tử, không có sự tương ứng trong cơ học cổ điển.
Cơ học lượng tử và Spin · Spin và Vật lý học ·
Thời gian
Đồng hồ cát Thời gian là khái niệm để diễn tả trình tự xảy ra của các sự kiện, biến cố và khoảng kéo dài của chúng.
Cơ học lượng tử và Thời gian · Thời gian và Vật lý học ·
Thuyết sắc động lực học lượng tử
Thuyết sắc động lực học lượng tử (Quantum chromodynamics hay QCD) là lý thuyết miêu tả một trong những lực cơ bản của vũ trụ, đó là tương tác mạnh.
Cơ học lượng tử và Thuyết sắc động lực học lượng tử · Thuyết sắc động lực học lượng tử và Vật lý học ·
Thuyết tương đối
Phương trình nổi tiếng của Einstein dựng tại Berlin năm 2006. Thuyết tương đối miêu tả cấu trúc của không gian và thời gian trong một thực thể thống nhất là không thời gian cũng như giải thích bản chất của lực hấp dẫn là do sự uốn cong của không thời gian bởi vật chất và năng lượng.
Cơ học lượng tử và Thuyết tương đối · Thuyết tương đối và Vật lý học ·
Thuyết tương đối hẹp
Trong vật lý học, thuyết tương đối hẹp (SR, hay còn gọi là thuyết tương đối đặc biệt hoặc STR) là một lý thuyết vật lý đã được xác nhận bằng thực nghiệm và chấp nhận rộng rãi đề cập về mối quan hệ giữa không gian và thời gian.
Cơ học lượng tử và Thuyết tương đối hẹp · Thuyết tương đối hẹp và Vật lý học ·
Thuyết tương đối rộng
Xem bài viết giới thiệu: Giới thiệu thuyết tương đối rộng accessdate.
Cơ học lượng tử và Thuyết tương đối rộng · Thuyết tương đối rộng và Vật lý học ·
Tiếng Anh
Tiếng Anh (English) là một ngôn ngữ German Tây, được nói từ thời sơ kỳ Trung cổ tại Anh và nay là lingua franca toàn cầu.
Cơ học lượng tử và Tiếng Anh · Tiếng Anh và Vật lý học ·
Transistor
Transistor hay tranzito là một loại linh kiện bán dẫn chủ động, thường được sử dụng như một phần tử khuếch đại hoặc một khóa điện t. Transistor nằm trong khối đơn vị cơ bản tạo thành một cấu trúc mạch ở máy tính điện tử và tất cả các thiết bị điện tử hiện đại khác.
Cơ học lượng tử và Transistor · Transistor và Vật lý học ·
Triết học
Triết học là bộ môn nghiên cứu về những vấn đề chung và cơ bản của con người, thế giới quan và vị trí của con người trong thế giới quan, những vấn đề có kết nối với chân lý, sự tồn tại, kiến thức, giá trị, quy luật, ý thức, và ngôn ngữ.
Cơ học lượng tử và Triết học · Triết học và Vật lý học ·
Tương tác điện từ
Lực từ là lực mà từ trường tác dụng lên hạt mang điện tích chuyển động.
Cơ học lượng tử và Tương tác điện từ · Tương tác điện từ và Vật lý học ·
Tương tác điện yếu
Trong vật lý hạt, thuyết điện yếu là sự mô tả thống nhất của hai trong bốn tương tác cơ bản của tự nhiên được biết đến: tương tác điện từ và tương tác yếu.
Cơ học lượng tử và Tương tác điện yếu · Tương tác điện yếu và Vật lý học ·
Tương tác hấp dẫn
Lực hấp dẫn làm các hành tinh quay quanh Mặt Trời. Trong vật lý học, lực hấp dẫn là lực hút giữa mọi vật chất và có độ lớn tỷ lệ thuận với khối lượng của chúng và tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách của hai vật.
Cơ học lượng tử và Tương tác hấp dẫn · Tương tác hấp dẫn và Vật lý học ·
Tương tác mạnh
Tương tác mạnh hay lực mạnh là một trong bốn tương tác cơ bản của tự nhiên.
Cơ học lượng tử và Tương tác mạnh · Tương tác mạnh và Vật lý học ·
Tương tác yếu
phản neutrino electron. Trong vật lý hạt, tương tác yếu là cơ chế chịu trách nhiệm cho lực yếu hay lực hạt nhân yếu, một trong bốn tương tác cơ bản đã biết trong tự nhiên, cùng với tương tác mạnh, tương tác điện từ, và tương tác hấp dẫn.
Cơ học lượng tử và Tương tác yếu · Tương tác yếu và Vật lý học ·
Vũ trụ
Vũ trụ bao gồm mọi thành phần của nó cũng như không gian và thời gian.
Cơ học lượng tử và Vũ trụ · Vũ trụ và Vật lý học ·
Vật chất
Vật chất cùng với không gian và thời gian là những vấn đề cơ bản mà tôn giáo, triết học và vật lý học nghiên cứu.
Cơ học lượng tử và Vật chất · Vật chất và Vật lý học ·
Vật lý chất rắn
Vật lý chất rắn là một ngành trong vật lý học chuyên nghiên cứu các tính chất vật lý của chất rắn.
Cơ học lượng tử và Vật lý chất rắn · Vật lý chất rắn và Vật lý học ·
Vật lý hạt
Vật lý hạt là một ngành của vật lý nghiên cứu về các hạt sơ cấp chứa trong vật chất và bức xạ, cùng với những tương tác giữa chúng.
Cơ học lượng tử và Vật lý hạt · Vật lý hạt và Vật lý học ·
Vật lý lý thuyết
Vật lý lý thuyết là bộ môn chuyên đi sâu vào vấn đề xây dựng các thuyết vật lý.
Cơ học lượng tử và Vật lý lý thuyết · Vật lý học và Vật lý lý thuyết ·
Viễn tải lượng tử
Viễn tải lượng tử là một quá trình mà theo đó toàn bộ thông tin của một qubit (đơn vị cơ bản của thông tin lượng tử) có thể được truyền chính xác từ địa điểm này đến địa điểm khác mà không kèm theo sự di chuyển trong không gian của vật thể mang qubit.
Cơ học lượng tử và Viễn tải lượng tử · Viễn tải lượng tử và Vật lý học ·
Werner Heisenberg
Werner Karl Heisenberg (5 tháng 12 năm 1901 – 1 tháng 2 năm 1976) là một nhà vật lý nổi danh của thế kỷ 20.
Cơ học lượng tử và Werner Heisenberg · Vật lý học và Werner Heisenberg ·
Wolfgang Ernst Pauli
Wolfgang Ernst Pauli (25 tháng 4 năm 1900 – 15 tháng 12 năm 1958) là một nhà vật lý người Áo chuyên nghiên cứu về hạt cơ bản, spin, và đã đưa ra nguyên lý loại trừ Pauli nổi tiếng.
Cơ học lượng tử và Wolfgang Ernst Pauli · Vật lý học và Wolfgang Ernst Pauli ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Cơ học lượng tử và Vật lý học
- Những gì họ có trong Cơ học lượng tử và Vật lý học chung
- Những điểm tương đồng giữa Cơ học lượng tử và Vật lý học
So sánh giữa Cơ học lượng tử và Vật lý học
Cơ học lượng tử có 151 mối quan hệ, trong khi Vật lý học có 308. Khi họ có chung 69, chỉ số Jaccard là 15.03% = 69 / (151 + 308).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Cơ học lượng tử và Vật lý học. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: