Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Công chúa Bình Dương (Đường Cao Tổ) và Lý Kiến Thành

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Công chúa Bình Dương (Đường Cao Tổ) và Lý Kiến Thành

Công chúa Bình Dương (Đường Cao Tổ) vs. Lý Kiến Thành

Bình Dương công chúa (chữ Hán: 平陽公主; 598 - 623), sử xưng đầy đủ Bình Dương Chiêu công chúa (平陽昭公主), là con gái của Đường Cao Tổ Lý Uyên, vị hoàng đế khai quốc của triều Đường. Lý Kiến Thành (chữ Hán: 李建成, 589 – 2 tháng 7, năm 626), biểu tự Tỳ Sa Môn (毗沙門), là một Thái tử nhà Đường.

Những điểm tương đồng giữa Công chúa Bình Dương (Đường Cao Tổ) và Lý Kiến Thành

Công chúa Bình Dương (Đường Cao Tổ) và Lý Kiến Thành có 15 điểm chung (trong Unionpedia): Đậu phu nhân (Đường Cao Tổ), Đường Cao Tổ, Đường Thái Tông, Cựu Đường thư, Chữ Hán, Hoàng Hà, Lý Huyền Bá, Lý Nguyên Cát, Nhà Đường, Quan Trung, Sài Thiệu, Tân Đường thư, Tùy Cung Đế, Thái Nguyên, Sơn Tây, Thiện nhượng.

Đậu phu nhân (Đường Cao Tổ)

Thái Mục Đậu hoàng hậu (chữ Hán: 太穆竇皇后, 569 - 613), đương thời gọi Đậu phu nhân (竇夫人), là chính thất thuở hàn vi của Đường Cao Tổ Lý Uyên, vị hoàng đế sáng lập triều đại nhà Đường, khi ông chưa đăng cơ.

Công chúa Bình Dương (Đường Cao Tổ) và Đậu phu nhân (Đường Cao Tổ) · Lý Kiến Thành và Đậu phu nhân (Đường Cao Tổ) · Xem thêm »

Đường Cao Tổ

Đường Cao Tổ (chữ Hán: 唐高祖, 8 tháng 4, 566 – 25 tháng 6, 635), là vị hoàng đế khai quốc của triều Đường trong lịch sử Trung Quốc.

Công chúa Bình Dương (Đường Cao Tổ) và Đường Cao Tổ · Lý Kiến Thành và Đường Cao Tổ · Xem thêm »

Đường Thái Tông

Đường Thái Tông (chữ Hán: 唐太宗, 23 tháng 1, 599 – 10 tháng 7, 649), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 626 đến năm 649 với niên hiệu duy nhất là Trinh Quán (貞觀).

Công chúa Bình Dương (Đường Cao Tổ) và Đường Thái Tông · Lý Kiến Thành và Đường Thái Tông · Xem thêm »

Cựu Đường thư

Cựu Đường thư (tiếng Trung phồn thể: 舊唐書, giản thể: 旧唐书; bính âm: Jiù táng shū) là bộ sách lịch sử nằm trong 24 bộ chính sử Trung Quốc do sử quan Lưu Hu triều Hậu Tấn biên soạn.

Công chúa Bình Dương (Đường Cao Tổ) và Cựu Đường thư · Cựu Đường thư và Lý Kiến Thành · Xem thêm »

Chữ Hán

Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.

Công chúa Bình Dương (Đường Cao Tổ) và Chữ Hán · Chữ Hán và Lý Kiến Thành · Xem thêm »

Hoàng Hà

Tượng mẫu Hoàng Hà tại Lan Châu Hoàng Hà (tiếng Hán: 黃河; pinyin: Huáng Hé; Wade-Giles: Hwang-ho, nghĩa là "sông màu vàng"), là con sông dài thứ 3 châu Á xếp sau sông Trường Giang (Dương Tử) và sông Yenisei, với chiều dài 5.464 km sông Hoàng Hà xếp thứ 6 thế giới về chiều dài.

Công chúa Bình Dương (Đường Cao Tổ) và Hoàng Hà · Hoàng Hà và Lý Kiến Thành · Xem thêm »

Lý Huyền Bá

Lý Huyền Bá (chữ Hán 李玄霸) (599-614) còn gọi là Lý Nguyên Bá (chữ Hán 李元霸), hay Lý Huyền Phách, tên chữ là Đại Đức, con thứ ba của Đường Cao tổ Lý Uyên, được phong là Vệ Hoài vương.

Công chúa Bình Dương (Đường Cao Tổ) và Lý Huyền Bá · Lý Huyền Bá và Lý Kiến Thành · Xem thêm »

Lý Nguyên Cát

Lý Nguyên Cát (chữ Hán: 李元吉, 604 – 2 tháng 7 năm 626), biểu tự Tam Hồ (三胡), là một thân vương của triều đại nhà Đường.

Công chúa Bình Dương (Đường Cao Tổ) và Lý Nguyên Cát · Lý Kiến Thành và Lý Nguyên Cát · Xem thêm »

Nhà Đường

Nhà Đường (Hán Việt: Đường triều;; tiếng Hán trung đại: Dâng) (18 tháng 6, 618 - 1 tháng 6, 907) là một Triều đại Trung Quốc tiếp nối sau nhà Tùy và sau nó là thời kì Ngũ Đại Thập Quốc.

Công chúa Bình Dương (Đường Cao Tổ) và Nhà Đường · Lý Kiến Thành và Nhà Đường · Xem thêm »

Quan Trung

Vị Hà. Quan Trung, bình nguyên Quan Trung (关中平原) hay bình nguyên Vị Hà (渭河平原), là một khu vực lịch sử của Trung Quốc tương ứng với thung lũng hạ du của Vị Hà.

Công chúa Bình Dương (Đường Cao Tổ) và Quan Trung · Lý Kiến Thành và Quan Trung · Xem thêm »

Sài Thiệu

Sài Thiệu (thế kỷ VI - năm 638) (chữ Hán: 柴绍), tên chữ là Tự Xương, người Lâm Phần, Tấn Châu (nay là địa phận Lâm Phần, Sơn Tây), là đại tướng nhà Đường thời sơ kỳ, một trong 24 công thần gác Lăng Yên.

Công chúa Bình Dương (Đường Cao Tổ) và Sài Thiệu · Lý Kiến Thành và Sài Thiệu · Xem thêm »

Tân Đường thư

Tân Đường thư (chữ Hán giản thể: 新唐书; phồn thể: 新唐書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Âu Dương Tu thời Bắc Tống chủ biên cùng Tống Kỳ, Phạm Trấn, Lữ Hạ Khanh tham gia vào việc viết và biên soạn vào năm Khánh Lịch thứ 4 (năm 1044), đến tháng 7 năm Chí Hòa nguyên niên (năm 1054) thì hoàn thành.

Công chúa Bình Dương (Đường Cao Tổ) và Tân Đường thư · Lý Kiến Thành và Tân Đường thư · Xem thêm »

Tùy Cung Đế

Tùy Cung Đế (chữ Hán: 隋恭帝; 605 – 14 tháng 9 năm 619), tên húy là Dương Hựu, là hoàng đế thứ ba của triều Tùy.

Công chúa Bình Dương (Đường Cao Tổ) và Tùy Cung Đế · Lý Kiến Thành và Tùy Cung Đế · Xem thêm »

Thái Nguyên, Sơn Tây

Thái Nguyên là tỉnh lỵ của tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc.

Công chúa Bình Dương (Đường Cao Tổ) và Thái Nguyên, Sơn Tây · Lý Kiến Thành và Thái Nguyên, Sơn Tây · Xem thêm »

Thiện nhượng

Thiện nhượng (chữ Hán: 禪讓) có nghĩa là "nhường lại ngôi vị", được ghép bởi các cụm từ Thiện vị và Nhượng vị, là một phương thức thay đổi quyền thống trị trong lịch sử các vương triều phong kiến Trung Quốc.

Công chúa Bình Dương (Đường Cao Tổ) và Thiện nhượng · Lý Kiến Thành và Thiện nhượng · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Công chúa Bình Dương (Đường Cao Tổ) và Lý Kiến Thành

Công chúa Bình Dương (Đường Cao Tổ) có 23 mối quan hệ, trong khi Lý Kiến Thành có 82. Khi họ có chung 15, chỉ số Jaccard là 14.29% = 15 / (23 + 82).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Công chúa Bình Dương (Đường Cao Tổ) và Lý Kiến Thành. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: