6 quan hệ: Đỗ Phủ, Chữ Hán, Chữ Nôm, Nguyễn Gia Thiều, Phong kiến, Thơ song thất lục bát.
Đỗ Phủ
Đỗ Phủ (chữ Hán: 杜甫; 712 – 770), biểu tự Tử Mỹ (子美), hiệu Thiếu Lăng dã lão (少陵野老), Đỗ Lăng dã khách (杜陵野客) hay Đỗ Lăng bố y (杜陵布衣), là một nhà thơ Trung Quốc nổi bật thời kì nhà Đường.
Mới!!: Cung oán ngâm khúc và Đỗ Phủ · Xem thêm »
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Mới!!: Cung oán ngâm khúc và Chữ Hán · Xem thêm »
Chữ Nôm
Chữ Nôm (字喃), còn gọi là Quốc âm, là một hệ chữ ngữ tố từng được dùng để viết tiếng Việt, gồm các từ Hán-Việt và các từ vựng khác.
Mới!!: Cung oán ngâm khúc và Chữ Nôm · Xem thêm »
Nguyễn Gia Thiều
Nguyễn Gia Thiều (阮嘉韶, 1741-1798), tức Ôn Như Hầu là một nhà thơ thời Lê Hiển Tông.
Mới!!: Cung oán ngâm khúc và Nguyễn Gia Thiều · Xem thêm »
Phong kiến
Phong kiến là cấu trúc xã hội xoay quanh những mối quan hệ xuất phát từ việc sở hữu đất đai để đổi lấy lao động.
Mới!!: Cung oán ngâm khúc và Phong kiến · Xem thêm »
Thơ song thất lục bát
Thể thơ song thất lục bát (hai 7+6-8), cũng được gọi là lục bát gián thất (6-8 xen hai 7) hay thể ngâm là một thể văn vần (thơ) đặc thù của Việt Nam.
Mới!!: Cung oán ngâm khúc và Thơ song thất lục bát · Xem thêm »