Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Chưởng dinh và Ngũ quân Đô đốc

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Chưởng dinh và Ngũ quân Đô đốc

Chưởng dinh vs. Ngũ quân Đô đốc

Chưởng dinh (chữ Hán: 掌營 - tiếng Anh: Area Command Commandant) là một chức quan võ được đặt ra vào thời chúa Nguyễn và bãi bỏ vào thời Nguyễn. Ngũ quân Đô đốc (chữ Hán: 五軍都督, tiếng Anh: Commander-General of the Five Armies), hoặc Đô đốc, là tên gọi tắt của chức võ quan với thực quyền cao nhất thời Trần, Lê sơ, Mạc và thời chúa Trịnh.

Những điểm tương đồng giữa Chưởng dinh và Ngũ quân Đô đốc

Chưởng dinh và Ngũ quân Đô đốc có 16 điểm chung (trong Unionpedia): Cai đội, Cai cơ, Cai thuyền, Chúa Nguyễn, Chúa Trịnh, Chưởng cơ, Gia Long, Hà Tiên (tỉnh), Lê Thánh Tông, Ngũ quân Đô thống, Nguyên soái, Nguyễn Hữu Cảnh, Nguyễn Phúc Nguyên, Nhà Mạc, Nhà Nguyễn, Thái uý.

Cai đội

Cai đội (chữ Hán: 該隊, tiếng Anh: Captain), hoặc Đội trưởng (隊長) thời chúa Nguyễn, là một chức võ quan thời chúa Nguyễn và thời Nguyễn.

Cai đội và Chưởng dinh · Cai đội và Ngũ quân Đô đốc · Xem thêm »

Cai cơ

Cai cơ (chữ Hán: 該奇, tiếng Anh: Battalion Commander), hoặc Quản cơ (管奇) thời Nguyễn, là một chức võ quan thời chúa Nguyễn và thời Nguyễn.

Cai cơ và Chưởng dinh · Cai cơ và Ngũ quân Đô đốc · Xem thêm »

Cai thuyền

Cai thuyền (chữ Hán: 該船, tiếng Anh: Warrant Officer) là một chức võ quan thời chúa Nguyễn.

Cai thuyền và Chưởng dinh · Cai thuyền và Ngũ quân Đô đốc · Xem thêm »

Chúa Nguyễn

Chúa Nguyễn (chữ Nôm:; chữ Hán: / Nguyễn vương) là cách gọi chung trong sử sách và dân gian về một dòng họ đã cai trị dải đất đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo Ngang hiện nay) vào miền nam của Việt Nam, bắt đầu từ đầu giai đoạn Lê Trung Hưng của nhà Hậu Lê, hay giữa thế kỷ XVI, cho đến khi bị nhà Tây Sơn tiêu diệt năm 1777.

Chúa Nguyễn và Chưởng dinh · Chúa Nguyễn và Ngũ quân Đô đốc · Xem thêm »

Chúa Trịnh

Chúa Trịnh (chữ Hán: 鄭王 / Trịnh vương, chữ Nôm: 主鄭; 1545 – 1787) là một vọng tộc phong kiến kiểm soát quyền lực Đàng Ngoài suốt thời Lê Trung hưng, khi nhà vua tuy không có thực quyền vẫn được duy trì ngôi vị.

Chúa Trịnh và Chưởng dinh · Chúa Trịnh và Ngũ quân Đô đốc · Xem thêm »

Chưởng cơ

Chưởng cơ (chữ Hán: 掌奇, tiếng Anh: General thời chúa Nguyễn, Lieutenant Colonel thời Nguyễn), là một chức võ quan thời chúa Nguyễn và thời Nguyễn.

Chưởng cơ và Chưởng dinh · Chưởng cơ và Ngũ quân Đô đốc · Xem thêm »

Gia Long

Gia Long (8 tháng 2 năm 1762 – 3 tháng 2 năm 1820), húy là Nguyễn Phúc Ánh (阮福暎), thường được gọi tắt là Nguyễn Ánh (阮暎), là vị hoàng đế đã sáng lập nhà Nguyễn, triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam.

Chưởng dinh và Gia Long · Gia Long và Ngũ quân Đô đốc · Xem thêm »

Hà Tiên (tỉnh)

Hà Tiên (chữ Hán:河仙) là một trong sáu tỉnh đầu tiên ở Nam Kỳ Việt Nam, thành lập năm 1832.

Chưởng dinh và Hà Tiên (tỉnh) · Hà Tiên (tỉnh) và Ngũ quân Đô đốc · Xem thêm »

Lê Thánh Tông

Lê Thánh Tông (chữ Hán: 黎聖宗; 25 tháng 8 năm 1442 – 3 tháng 3 năm 1497), là hoàng đế thứ năm của hoàng triều Lê nước Đại Việt.

Chưởng dinh và Lê Thánh Tông · Lê Thánh Tông và Ngũ quân Đô đốc · Xem thêm »

Ngũ quân Đô thống

Ngũ quân Đô thống (chữ Hán: 五軍都統, tiếng Anh: Commander-General of the Five Armies) là tên gọi tắt của chức quan võ cao nhất thời Nguyễn, trật Chánh nhất phẩm, cáo thụ Đặc tiếng tráng võ tướng quân.

Chưởng dinh và Ngũ quân Đô thống · Ngũ quân Đô thống và Ngũ quân Đô đốc · Xem thêm »

Nguyên soái

Nguyên soái, tương đương (cao hơn) Thống chế, là danh xưng quân hàm sĩ quan cao cấp nhất trong quân đội của một số quốc gia, trên cả Thống tướng.

Chưởng dinh và Nguyên soái · Nguyên soái và Ngũ quân Đô đốc · Xem thêm »

Nguyễn Hữu Cảnh

Nguyễn Hữu Cảnh (chữ Hán: 阮有鏡, 1650-1700), nguyên danh là Nguyễn Hữu Kính, với các tên húy khác là Lễ hoặc Thành, tước Lễ Thành Hầu (禮成侯), sau lại được triều đình truy phong tước Vĩnh An Hầu (永安侯) là một danh tướng thời chúa Nguyễn Phúc Chu.

Chưởng dinh và Nguyễn Hữu Cảnh · Nguyễn Hữu Cảnh và Ngũ quân Đô đốc · Xem thêm »

Nguyễn Phúc Nguyên

Nguyễn Phước Nguyên (chữ Hán: 阮福源; 16 tháng 8 năm 1563 – 19 tháng 11 năm 1635) là vị chúa Nguyễn thứ hai của chính quyền Đàng Trong trong lịch sử Việt Nam (ở ngôi từ 1613 đến 1635) sau chúa Tiên Nguyễn Hoàng.

Chưởng dinh và Nguyễn Phúc Nguyên · Nguyễn Phúc Nguyên và Ngũ quân Đô đốc · Xem thêm »

Nhà Mạc

Nhà Mạc (chữ Hán: 莫朝 / Mạc triều) là triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu khi Mạc Đăng Dung, sau khi dẹp được các bè phái trong cung đình, đã ép vua Lê Cung Hoàng nhà Hậu Lê nhường ngôi tháng 6 năm 1527 và chấm dứt khi vua Mạc Mậu Hợp bị quân đội Lê-Trịnh do Trịnh Tùng chỉ huy đánh bại vào cuối năm 1592– tổng cộng thời gian tồn tại chính thức của triều đại là gần 66 năm.

Chưởng dinh và Nhà Mạc · Ngũ quân Đô đốc và Nhà Mạc · Xem thêm »

Nhà Nguyễn

Nhà Nguyễn (Chữ Nôm: 家阮, Chữ Hán: 阮朝; Hán Việt: Nguyễn triều) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam, năm 1802 đến năm 1804 sử dụng quốc hiệu Nam Việt (Gia Long khi triều cống nhà Thanh tự xưng "Nam Việt Quốc trưởng"), năm 1804 đến năm 1820 sử dụng quốc hiệu Việt Nam, từ năm 1820 đến năm 1839, vua Minh Mạng Nguyễn Phúc Đảm đổi quốc hiệu là Đại Nam.

Chưởng dinh và Nhà Nguyễn · Ngũ quân Đô đốc và Nhà Nguyễn · Xem thêm »

Thái uý

Thái uý (chữ Hán: 太尉) là một chức quan võ cao cấp trong quân đội một số triều đại phong kiến của Trung Quốc và Việt Nam.

Chưởng dinh và Thái uý · Ngũ quân Đô đốc và Thái uý · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Chưởng dinh và Ngũ quân Đô đốc

Chưởng dinh có 30 mối quan hệ, trong khi Ngũ quân Đô đốc có 45. Khi họ có chung 16, chỉ số Jaccard là 21.33% = 16 / (30 + 45).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Chưởng dinh và Ngũ quân Đô đốc. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: