Những điểm tương đồng giữa Chúa Trịnh và Nguyễn Hoàng
Chúa Trịnh và Nguyễn Hoàng có 24 điểm chung (trong Unionpedia): Đại Việt, Chúa Nguyễn, Chữ Hán, Lê Anh Tông, Lê Cung Hoàng, Lê Thái Tổ, Lê Thần Tông, Lê Trang Tông, Mạc Thái Tổ, Nghệ An, Nguyễn Kim, Nhà Hậu Lê, Nhà Lê sơ, Nhà Mạc, Nhà Nguyễn, Quảng Nam, Thanh Hóa, Thăng Long, Thuận Hóa, Trịnh Cối, Trịnh Kiểm, Trịnh Tùng, Trịnh Tráng, Trịnh-Nguyễn phân tranh.
Đại Việt
Đại Việt (chữ Hán: 大越) tức Đại Việt quốc (chữ Hán: 大越國) là quốc hiệu Việt Nam tồn tại trong 2 giai đoạn từ năm 1054 đến năm 1400 và từ năm 1428 đến năm 1805.
Chúa Trịnh và Đại Việt · Nguyễn Hoàng và Đại Việt ·
Chúa Nguyễn
Chúa Nguyễn (chữ Nôm:; chữ Hán: / Nguyễn vương) là cách gọi chung trong sử sách và dân gian về một dòng họ đã cai trị dải đất đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo Ngang hiện nay) vào miền nam của Việt Nam, bắt đầu từ đầu giai đoạn Lê Trung Hưng của nhà Hậu Lê, hay giữa thế kỷ XVI, cho đến khi bị nhà Tây Sơn tiêu diệt năm 1777.
Chúa Nguyễn và Chúa Trịnh · Chúa Nguyễn và Nguyễn Hoàng ·
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Chúa Trịnh và Chữ Hán · Chữ Hán và Nguyễn Hoàng ·
Lê Anh Tông
Lê Anh Tông (chữ Hán: 黎英宗; 1532 - 22 tháng 1, 1573), tên húy là Lê Duy Bang (黎維邦), là hoàng đế thứ 3 của nhà Lê trung hưng và cũng là hoàng đế thứ 14 của nhà Hậu Lê nước Đại Việt.
Chúa Trịnh và Lê Anh Tông · Lê Anh Tông và Nguyễn Hoàng ·
Lê Cung Hoàng
Lê Cung Hoàng (chữ Hán: 黎恭皇; 26 tháng 7, 1507 – 15 tháng 6, 1527), là vị hoàng đế thứ 11 của nhà Hậu Lê, ở ngôi từ năm 1522 đến 1527, tổng cộng 5 năm.
Chúa Trịnh và Lê Cung Hoàng · Lê Cung Hoàng và Nguyễn Hoàng ·
Lê Thái Tổ
Lê Thái Tổ (chữ Hán: 黎太祖; 10 tháng 9, 1385 – 5 tháng 10, 1433), tên thật là Lê Lợi (黎利), là vị hoàng đế đầu tiên của nhà Hậu Lê – triều đại lâu dài nhất trong lịch sử Việt Nam.
Chúa Trịnh và Lê Thái Tổ · Lê Thái Tổ và Nguyễn Hoàng ·
Lê Thần Tông
Lê Thần Tông (chữ Hán: 黎神宗; 1607 – 1662; trị vì: 1619 – 1643 và 1649 – 1662), tên húy là Lê Duy Kỳ (黎維祺), là vị hoàng đế thứ sáu của nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam.
Chúa Trịnh và Lê Thần Tông · Lê Thần Tông và Nguyễn Hoàng ·
Lê Trang Tông
Lê Trang Tông (chữ Hán: 黎莊宗; 1514 - 1548), hay còn gọi là Trang Tông Dụ hoàng đế (莊宗裕皇帝), tên thật là Lê Ninh (黎寧), là vị hoàng đế đầu tiên của nhà Lê Trung Hưng trong lịch sử Việt Nam.
Chúa Trịnh và Lê Trang Tông · Lê Trang Tông và Nguyễn Hoàng ·
Mạc Thái Tổ
Một họa phẩm được in trong cuốn ''An Nam lai uy đồ sách'': Người bên trái là Thái thượng hoàng Mạc Đăng Dung. Mạc Thái Tổ (chữ Hán: 莫太祖; 23 tháng 11, 1483 - 22 tháng 8, 1541), tên thật là Mạc Đăng Dung (莫登庸), là nhà chính trị, hoàng đế sáng lập ra triều đại nhà Mạc trong lịch sử Việt Nam.
Chúa Trịnh và Mạc Thái Tổ · Mạc Thái Tổ và Nguyễn Hoàng ·
Nghệ An
Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam thuộc vùng Bắc Trung B. Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Vinh, nằm cách thủ đô Hà Nội 291 km về phía nam.
Chúa Trịnh và Nghệ An · Nghệ An và Nguyễn Hoàng ·
Nguyễn Kim
Nguyễn Kim (chữ Hán: 阮淦, 1468-1545), là người chỉ huy quân đội nhà Lê trung hưng, đã tích cực đối kháng nhà Mạc sau khi nhà Lê sơ sụp đổ.
Chúa Trịnh và Nguyễn Kim · Nguyễn Hoàng và Nguyễn Kim ·
Nhà Hậu Lê
Nhà Hậu Lê (nhà Hậu Lê • Hậu Lê triều; 1442-1789) là một triều đại phong kiến Việt Nam tồn tại sau thời Bắc thuộc lần 4 và đồng thời với nhà Mạc, nhà Tây Sơn trong một thời gian, trước nhà Nguyễn.
Chúa Trịnh và Nhà Hậu Lê · Nguyễn Hoàng và Nhà Hậu Lê ·
Nhà Lê sơ
Nhà Lê sơ hay Lê sơ triều (chữ Nôm: 家黎初, chữ Hán: 初黎朝), là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
Chúa Trịnh và Nhà Lê sơ · Nguyễn Hoàng và Nhà Lê sơ ·
Nhà Mạc
Nhà Mạc (chữ Hán: 莫朝 / Mạc triều) là triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu khi Mạc Đăng Dung, sau khi dẹp được các bè phái trong cung đình, đã ép vua Lê Cung Hoàng nhà Hậu Lê nhường ngôi tháng 6 năm 1527 và chấm dứt khi vua Mạc Mậu Hợp bị quân đội Lê-Trịnh do Trịnh Tùng chỉ huy đánh bại vào cuối năm 1592– tổng cộng thời gian tồn tại chính thức của triều đại là gần 66 năm.
Chúa Trịnh và Nhà Mạc · Nguyễn Hoàng và Nhà Mạc ·
Nhà Nguyễn
Nhà Nguyễn (Chữ Nôm: 家阮, Chữ Hán: 阮朝; Hán Việt: Nguyễn triều) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam, năm 1802 đến năm 1804 sử dụng quốc hiệu Nam Việt (Gia Long khi triều cống nhà Thanh tự xưng "Nam Việt Quốc trưởng"), năm 1804 đến năm 1820 sử dụng quốc hiệu Việt Nam, từ năm 1820 đến năm 1839, vua Minh Mạng Nguyễn Phúc Đảm đổi quốc hiệu là Đại Nam.
Chúa Trịnh và Nhà Nguyễn · Nguyễn Hoàng và Nhà Nguyễn ·
Quảng Nam
Quảng Nam, hay gọi âm địa phương là "Quảng Nôm", là một tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, Việt Nam.
Chúa Trịnh và Quảng Nam · Nguyễn Hoàng và Quảng Nam ·
Thanh Hóa
Thanh Hóa là tỉnh cực Bắc miền Trung Việt Nam và là một tỉnh lớn về cả diện tích và dân số, đứng thứ 5 về diện tích và thứ 3 về dân số trong số các đơn vị hành chính tỉnh trực thuộc nhà nước, cũng là một trong những địa điểm sinh sống đầu tiên của người Việt cổ.
Chúa Trịnh và Thanh Hóa · Nguyễn Hoàng và Thanh Hóa ·
Thăng Long
Cảnh Thăng Long-Kẻ Chợ những năm 1690 do Samuel Baron miêu tả sau chuyến đi đến Đàng ngoài của ông. Thăng Long (chữ Hán: 昇龍) là kinh đô của nước Đại Việt thời Lý, Trần, Lê, Mạc, Lê Trung hưng (1010 - 1788).
Chúa Trịnh và Thăng Long · Nguyễn Hoàng và Thăng Long ·
Thuận Hóa
Thuận Hóa (順化) là địa danh hành chính cũ của vùng đất bao gồm Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế.
Chúa Trịnh và Thuận Hóa · Nguyễn Hoàng và Thuận Hóa ·
Trịnh Cối
Trịnh Cối (chữ Hán: 鄭檜, ? - 1584) là một nhà chính trị thời chiến tranh Lê-Mạc.
Chúa Trịnh và Trịnh Cối · Nguyễn Hoàng và Trịnh Cối ·
Trịnh Kiểm
Trịnh Kiểm (chữ Hán: 鄭檢, 1503 – 1570), tên thụy Thế Tổ Minh Khang Thái vương (世祖明康太王), là người mở đầu sự nghiệp nắm quyền của họ Trịnh sau khi Nguyễn Kim mất.
Chúa Trịnh và Trịnh Kiểm · Nguyễn Hoàng và Trịnh Kiểm ·
Trịnh Tùng
Trịnh Tùng (chữ Hán: 鄭松, 1550 – 1623), thụy hiệu Thành Tổ Triết Vương (成祖哲王), là vị chúa Trịnh đầu tiên trong lịch sử Việt Nam.
Chúa Trịnh và Trịnh Tùng · Nguyễn Hoàng và Trịnh Tùng ·
Trịnh Tráng
Thanh Đô Vương Trịnh Tráng (chữ Hán: 鄭梉, 1577 – 1657), thụy hiệu Văn Tổ Nghị vương (文祖誼王), là chúa Trịnh thứ 2 thời Lê Trung Hưng chính thức xưng vương khi còn tại vị, nắm thực quyền cai trị miền Bắc nước Đại Việt từ năm 1623 đến 1657.
Chúa Trịnh và Trịnh Tráng · Nguyễn Hoàng và Trịnh Tráng ·
Trịnh-Nguyễn phân tranh
Trịnh-Nguyễn phân tranh là thời kỳ phân chia giữa chế độ "vua Lê chúa Trịnh" ở phía Bắc sông Gianh (sử gọi là Đàng Ngoài) và chúa Nguyễn cai trị ở miền Nam (Đàng Trong), mở đầu khi Trịnh Tráng đem quân đánh Nguyễn Phúc Nguyên năm 1627 và kết thúc vào cuối thế kỷ 18 khi nhà Tây Sơn đánh đổ cả chúa Nguyễn lẫn chúa Trịnh.
Chúa Trịnh và Trịnh-Nguyễn phân tranh · Nguyễn Hoàng và Trịnh-Nguyễn phân tranh ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Chúa Trịnh và Nguyễn Hoàng
- Những gì họ có trong Chúa Trịnh và Nguyễn Hoàng chung
- Những điểm tương đồng giữa Chúa Trịnh và Nguyễn Hoàng
So sánh giữa Chúa Trịnh và Nguyễn Hoàng
Chúa Trịnh có 146 mối quan hệ, trong khi Nguyễn Hoàng có 93. Khi họ có chung 24, chỉ số Jaccard là 10.04% = 24 / (146 + 93).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Chúa Trịnh và Nguyễn Hoàng. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: