Những điểm tương đồng giữa Chu Duật Kiện và Nhà Minh
Chu Duật Kiện và Nhà Minh có 14 điểm chung (trong Unionpedia): Chữ Hán, Chu Dĩ Hải, Chu Do Lang, Chu Do Tung, Minh Hiếu Tông, Minh Thái Tổ, Minh Tư Tông, Nam Kinh, Nhà Nam Minh, Nhà Thanh, Phúc Kiến, Phượng Dương, Trịnh Chi Long, Trịnh Thành Công.
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Chu Duật Kiện và Chữ Hán · Chữ Hán và Nhà Minh ·
Chu Dĩ Hải
Minh Nghĩa Tông (chữ Hán: 明義宗; 6 tháng 7 năm 1618 – 23 tháng 12 năm 1662), tên thật là Chu Dĩ Hải (朱以海), là một vị vua của nhà Nam Minh.
Chu Duật Kiện và Chu Dĩ Hải · Chu Dĩ Hải và Nhà Minh ·
Chu Do Lang
Minh Chiêu Tông (chữ Hán: 明昭宗; 1 tháng 11 năm 1623 – 1 tháng 6 năm 1662), tên thật là Chu Do Lang (朱由榔), ông cai trị trong khoảng thời gian từ năm 1646 – 1662, là vị vua cuối cùng của triều đại nhà Nam Minh, cũng là vị vua cuối cùng của cơ nghiệp Đại Minh.
Chu Do Lang và Chu Duật Kiện · Chu Do Lang và Nhà Minh ·
Chu Do Tung
Hoằng Quang đế (chữ Hán: 弘光帝; 5 tháng 9 năm 1607 – 23 tháng 5 năm 1646) hay Minh An Tông (明安宗), tên thật là Chu Do Tung (chữ Hán: 朱由崧), là hoàng đế đầu tiên của nhà Nam Minh.
Chu Do Tung và Chu Duật Kiện · Chu Do Tung và Nhà Minh ·
Minh Hiếu Tông
Minh Hiếu Tông Hoằng trị đế Chu Hựu Đường Minh Hiếu Tông (chữ Hán: 明孝宗, 30 tháng 7, 1470 – 8 tháng 6, 1505), là vị hoàng đế thứ 10 của triều đại nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc.
Chu Duật Kiện và Minh Hiếu Tông · Minh Hiếu Tông và Nhà Minh ·
Minh Thái Tổ
Minh Thái Tổ Hồng Vũ hoàng đế Chu Nguyên Chương Minh Thái Tổ (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10, 1328 – 24 tháng 6, 1398), tên thật là Chu Nguyên Chương (朱元璋), còn gọi là Hồng Vũ Đế (洪武帝), Hồng Vũ Quân (洪武君), hay Chu Hồng Vũ (朱洪武), thuở nhỏ tên là Trùng Bát (重八), về sau đổi tên thành Hưng Tông (興宗), tên chữ là Quốc Thụy (國瑞).
Chu Duật Kiện và Minh Thái Tổ · Minh Thái Tổ và Nhà Minh ·
Minh Tư Tông
Minh Tư Tông (chữ Hán: 明思宗; 6 tháng 2 năm 1611 - 25 tháng 4 năm 1644) tức Sùng Trinh Đế (崇禎帝), là vị hoàng đế cuối cùng của triều đại nhà Minh và cũng là vị hoàng đế người Hán cuối cùng cai trị Trung Quốc trước khi triều đình rơi vào tay nhà Thanh của người Mãn Châu.
Chu Duật Kiện và Minh Tư Tông · Minh Tư Tông và Nhà Minh ·
Nam Kinh
Nam Kinh (tiếng Hoa: 南京; pinyin: Nánjīng; Wade-Giles: Nan-ching; nghĩa là "Kinh đô phía Nam") là thủ phủ tỉnh Giang Tô, Trung Quốc.
Chu Duật Kiện và Nam Kinh · Nam Kinh và Nhà Minh ·
Nhà Nam Minh
Nhà Nam Minh (Tiếng Trung: 南明, bính âm: Nán Míng, Hán-Việt: Nam Minh Triều; nghĩa là "triều Minh ở phía Nam") (1644 - 1662) là tên gọi của một Triều đại được chính dòng dõi con cháu của nhà Minh thành lập ở phía Nam Trung Quốc sau khi kinh đô Bắc Kinh bị Lý Tự Thành chiếm được vào năm 1644.
Chu Duật Kiện và Nhà Nam Minh · Nhà Minh và Nhà Nam Minh ·
Nhà Thanh
Nhà Thanh (tiếng Mãn: 15px daicing gurun; Манж Чин Улс; chữ Hán:; bính âm: Qīng cháo; Wade-Giles: Ch'ing ch'ao; âm Hán-Việt: Thanh triều) là một triều đại do dòng họ Ái Tân Giác La (Aisin Gioro) ở Mãn Châu thành lập.
Chu Duật Kiện và Nhà Thanh · Nhà Minh và Nhà Thanh ·
Phúc Kiến
Phúc Kiến là một tỉnh nằm ở ven biển đông nam của đại lục Trung Quốc.
Chu Duật Kiện và Phúc Kiến · Nhà Minh và Phúc Kiến ·
Phượng Dương
Phụng Dương (chữ Hán giản thể: 凤阳县, Hán Việt: Phụng Dương huyện) là một huyện thuộc địa cấp thị Trừ Châu, tỉnh An Huy, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Chu Duật Kiện và Phượng Dương · Nhà Minh và Phượng Dương ·
Trịnh Chi Long
Tranh minh họa Trịnh Chi Long và con trai là Trịnh Thành Công Trịnh Chi Long ¬(16 tháng 4 năm 1604 – 24 tháng 11 năm 1661), hiệu Phi Hồng, Phi Hoàng, tiểu danh Iquan, tên Kitô giáo là Nicholas hoặc Nicholas Iquan Gaspard, người làng Thạch Tĩnh, Nam An, phủ Tuyền Châu, Phúc Kiến, Trung Quốc, ông là thương nhân, thủ lĩnh quân sự, quan lại triều đình kiêm cướp biển hoạt động mạnh ở vùng bờ biển Hoa Nam, Đài Loan và Nhật Bản vào cuối đời nhà Minh.
Chu Duật Kiện và Trịnh Chi Long · Nhà Minh và Trịnh Chi Long ·
Trịnh Thành Công
Trịnh Thành Công (2 tháng 8 năm 1624 - 23 tháng 6 năm 1662), nguyên huý là Sâm, tự là Minh Nghiễm hay Đại Mộc, hay còn được biết đến với tên gọi khác là Trịnh Sâm, Trịnh Quốc Tính, Trịnh Diên Bình, và được dân gian tôn sùng gọi ông là Quốc Tính Gia, là nhà lãnh đạo quân sự, chính trị của triều Nam Minh, sinh tại Hirado, Nhật Bản, cha là Trịnh Chi Long một hải tặc/thương nhân và mẹ là người Nhật.
Chu Duật Kiện và Trịnh Thành Công · Nhà Minh và Trịnh Thành Công ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Chu Duật Kiện và Nhà Minh
- Những gì họ có trong Chu Duật Kiện và Nhà Minh chung
- Những điểm tương đồng giữa Chu Duật Kiện và Nhà Minh
So sánh giữa Chu Duật Kiện và Nhà Minh
Chu Duật Kiện có 32 mối quan hệ, trong khi Nhà Minh có 194. Khi họ có chung 14, chỉ số Jaccard là 6.19% = 14 / (32 + 194).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Chu Duật Kiện và Nhà Minh. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: