Những điểm tương đồng giữa Chiến tranh Boshin và Hải quân Đế quốc Nhật Bản
Chiến tranh Boshin và Hải quân Đế quốc Nhật Bản có 27 điểm chung (trong Unionpedia): Bakumatsu, Chiến tranh Tây Nam (Nhật Bản), Daimyō, Dejima, Enomoto Takeaki, Hà Lan, Hải quân Hoa Kỳ, Hiệp ước bất bình đẳng, Kuroda Kiyotaka, Matthew C. Perry, Mạc phủ Tokugawa, Minh Trị Duy tân, Nagasaki, Nhật Bản, Pháp, Phó Đề đốc, Rangaku, Saigō Takamori, Sakoku, Scotland, Sendai, Tōgō Heihachirō, Thiên hoàng Minh Trị, Thiết giáp hạm, Tokyo, Tướng quân (Nhật Bản), 17 tháng 1.
Bakumatsu
là những năm cuối cùng dưới thời Edo khi Mạc phủ Tokugawa sắp sụp đổ.
Bakumatsu và Chiến tranh Boshin · Bakumatsu và Hải quân Đế quốc Nhật Bản ·
Chiến tranh Tây Nam (Nhật Bản)
, là một cuộc nổi loạn của các cựu samurai ở phiên Satsuma chống lại triều đình Thiên hoàng Minh Trị từ 29 tháng 1 năm 1877 đến 24 tháng 9 năm 1877, niên hiệu Minh Trị thứ 10.
Chiến tranh Boshin và Chiến tranh Tây Nam (Nhật Bản) · Chiến tranh Tây Nam (Nhật Bản) và Hải quân Đế quốc Nhật Bản ·
Daimyō
Shimazu Nariakira, daimyo của lãnh địa Satsuma, trong bức hình chụp đage của Ichiki Shirō là những lãnh chúa phong kiến từ thế kỷ 10 đến đầu thế kỷ 19 ở Nhật Bản thần phục Tướng quân.
Chiến tranh Boshin và Daimyō · Daimyō và Hải quân Đế quốc Nhật Bản ·
Dejima
Dejima và Vịnh Nagasaki, khoảng năm 1820. Hai tàu của Hà Lan và rất nhiều thuyền của Trung Quốc được miêu tả. Quang cảnh đảo Dejima nhìn từ Vịnh Nagasaki (từ sách ''Nippon'' của Siebold, 1897) Philipp Franz von Siebold (với Taki và người con Ine) đang theo dõi một con tàu Hà Lan đang cập bến Dejima (tranh vẽ bởi Kawahara Keiga, khoảng giữa 1823-29) Phần trung tâm của Dejima được tái tạo lại, tên gọi Latin hoá trong các tài liệu phương Tây cổ là Decima, Desjima, Dezima, Disma, hoặc Disima, là một đảo nhân tạo nhỏ hình cánh quạt, được xây dựng ngoài khơi vịnh Nagasaki năm 1634 bởi các thương nhân địa phương. Hòn đảo này, được hình thành bằng cách đào một con kênh thông qua một bán đảo nhỏ, trong quá khứ từng là nơi duy nhất cho phép hoạt động thương mại và trao đổi trực tiếp giữa Nhật Bản và thế giới bên ngoài trong thời kỳ Edo. Dejima được xây dựng để hạn chế thương nhân nước ngoài như một phần của sakoku, một chính sách biệt lập tự áp đặt. Ban đầu được xây dựng để đặt cho các thương nhân người Bồ Đào Nha, nó được người Hà Lan sử dụng làm thương điếm (địa bàn để tập trung kinh doanh) từ năm 1641 cho tới năm 1853. Chiếm diện tích hoặc, nó sau đó được hợp nhất bởi thành phố thông qua quá trình cải tạo đất. Năm 1922, "Thương điếm Hà Lan Dejima" được chỉ định là một di tích lịch sử quốc gia của Nhật Bản.
Chiến tranh Boshin và Dejima · Dejima và Hải quân Đế quốc Nhật Bản ·
Enomoto Takeaki
Tử tước là một Đô đốc Hải quân Nhật Bản trung thành với Mạc phủ Tokugawa, chiến đấu chống lại chính quyền Meiji cho đến khi kết thúc Chiến tranh Boshin, nhưng sau đó phục vụ cho chính quyền mới và là một trong những người tạo dựng nên Hải quân Đế quốc Nhật Bản.
Chiến tranh Boshin và Enomoto Takeaki · Enomoto Takeaki và Hải quân Đế quốc Nhật Bản ·
Hà Lan
Hà Lan hay Hòa Lan (Nederland) là một quốc gia tại Tây Âu.
Chiến tranh Boshin và Hà Lan · Hà Lan và Hải quân Đế quốc Nhật Bản ·
Hải quân Hoa Kỳ
Hải quân Hoa Kỳ là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ.
Chiến tranh Boshin và Hải quân Hoa Kỳ · Hải quân Hoa Kỳ và Hải quân Đế quốc Nhật Bản ·
Hiệp ước bất bình đẳng
Hiệp ước bất bình đẳng là tên gọi chung cho loại hiệp ước mà các nước thực dân phương Tây áp đặt đối với một vài nhà nước Đông Á - bao gồm nhà Thanh ở Trung Quốc, chính phủ Tokugawa ở Nhật Bản, nhà Triều Tiên ở Triều Tiên, nhà Nguyễn ở Việt Nam, và Nhật Bản áp đặt cho nhà Thanh hay Triều Tiên trong thời kỳ thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20.
Chiến tranh Boshin và Hiệp ước bất bình đẳng · Hiệp ước bất bình đẳng và Hải quân Đế quốc Nhật Bản ·
Kuroda Kiyotaka
Bá tước, (16 tháng 10 1840 - 23 tháng 8 1900), còn được gọi là Kuroda Ryōsuke (黑田 了介, "Hắc Điền Liễu Giới"), là một chính trị gia Nhật Bản thời Meiji, và Thủ tướng Nhật Bản thứ 2 từ 30 tháng 4 năm 1888 đến 25 tháng 10 năm 1889.
Chiến tranh Boshin và Kuroda Kiyotaka · Hải quân Đế quốc Nhật Bản và Kuroda Kiyotaka ·
Matthew C. Perry
Matthew Calbraith Perry (10 tháng 4 năm 1794, South Kingston – 4 tháng 3 năm 1858, New York) là Phó Đề đốc của Hải quân Hoa Kỳ.
Chiến tranh Boshin và Matthew C. Perry · Hải quân Đế quốc Nhật Bản và Matthew C. Perry ·
Mạc phủ Tokugawa
Mạc phủ Tokugawa (Tiếng Nhật: 徳川幕府, Tokugawa bakufu; Hán Việt: Đức Xuyên Mạc phủ), hay còn gọi là Mạc phủ Edo (江戸幕府, Giang Hộ Mạc phủ), là chính quyền Mạc phủ ở Nhật Bản do Tokugawa Ieyasu thành lập và trị vì trong thời kỳ từ năm 1603 cho đến năm 1868 bởi các Chinh di Đại tướng quân nhà Tokugawa.
Chiến tranh Boshin và Mạc phủ Tokugawa · Hải quân Đế quốc Nhật Bản và Mạc phủ Tokugawa ·
Minh Trị Duy tân
Cải cách Minh Trị, hay Cách mạng Minh Trị, hay Minh Trị Duy tân, (明治維新 Meiji-ishin) là một chuỗi các sự kiện cải cách, cách tân dẫn đến các thay đổi to lớn trong cấu trúc xã hội và chính trị của Nhật Bản.
Chiến tranh Boshin và Minh Trị Duy tân · Hải quân Đế quốc Nhật Bản và Minh Trị Duy tân ·
Nagasaki
là một tỉnh của Nhật Bản, nằm ở phía tây đảo Kyushu.
Chiến tranh Boshin và Nagasaki · Hải quân Đế quốc Nhật Bản và Nagasaki ·
Nhật Bản
Nhật Bản (日本 Nippon hoặc Nihon; tên chính thức hoặc Nihon-koku, "Nhật Bản Quốc") là một đảo quốc ở vùng Đông Á. Tọa lạc trên Thái Bình Dương, nước này nằm bên rìa phía đông của Biển Nhật Bản, Biển Hoa Đông, Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên và vùng Viễn Đông Nga, trải dài từ Biển Okhotsk ở phía bắc xuống Biển Hoa Đông và đảo Đài Loan ở phía nam.
Chiến tranh Boshin và Nhật Bản · Hải quân Đế quốc Nhật Bản và Nhật Bản ·
Pháp
Pháp (tiếng Pháp: France), tên chính thức là nước Cộng hòa Pháp (République française), là một quốc gia có lãnh thổ chính nằm tại Tây Âu cùng một số vùng và lãnh thổ hải ngoại.
Chiến tranh Boshin và Pháp · Hải quân Đế quốc Nhật Bản và Pháp ·
Phó Đề đốc
Phó Đề đốc là danh xưng tiếng Việt tương đương dùng để chỉ một quân hàm được dùng trong hải quân của một số quốc gia dành cho sĩ quan hải quân có vị trí cao hơn một hạm trưởng, nhưng thấp hơn cấp bậc Đề đốc.
Chiến tranh Boshin và Phó Đề đốc · Hải quân Đế quốc Nhật Bản và Phó Đề đốc ·
Rangaku
Rangaku (trong tiếng Nhật có nghĩa là Hà Lan học, hay gọi tắt là Lan học, và mở rộng ra thành Tây học) là một phong trào mang tính học thuật kéo dài trong khoảng 200 năm (1641-1853) khi chính quyền Mạc phủ thực thi chính sách bế quan tỏa cảng (sakoku) một cách nghiêm ngặt cho đến khi hạm đội hải quân của người Mỹ áp sát bờ biển Nhật Bản, gây sức ép buộc chính quyền Nhật Bản phải mở cửa tự do cho quan hệ ngoại thương (1854).
Chiến tranh Boshin và Rangaku · Hải quân Đế quốc Nhật Bản và Rangaku ·
Saigō Takamori
Chữ Kanji "Saigō Takamori"., nguyên danh là, là một trong những samurai giàu ảnh hưởng nhất trong lịch sử Nhật Bản, sống vào cuối thời kỳ Edo và đầu thời kỳ Minh Trị.
Chiến tranh Boshin và Saigō Takamori · Hải quân Đế quốc Nhật Bản và Saigō Takamori ·
Sakoku
Tỏa Quốc (tiếng Nhật: 鎖国, Sakoku; Hán-Việt: Tỏa quốc, nghĩa là "khóa đất nước lại") là chính sách đối ngoại của Nhật Bản theo đó không người nước ngoài nào được vào Nhật Bản hay người Nhật được rời xứ sở; kẻ vi phạm phải chịu án tử hình.
Chiến tranh Boshin và Sakoku · Hải quân Đế quốc Nhật Bản và Sakoku ·
Scotland
Scotland (phiên âm tiếng Việt: Xcốt-len, phát âm tiếng Anh) là một quốc gia thuộc Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland.
Chiến tranh Boshin và Scotland · Hải quân Đế quốc Nhật Bản và Scotland ·
Sendai
Sendai (tiếng Nhật: 仙台市 Sendai-shi; âm Hán Việt: Tiên Đài thị) là một đô thị quốc gia của Nhật Bản ở vùng Tohoku.
Chiến tranh Boshin và Sendai · Hải quân Đế quốc Nhật Bản và Sendai ·
Tōgō Heihachirō
Tōgō Heihachirō (東鄉平八郎; Hán-Việt: Đông Hương Bình Bát Lang; 27 tháng 1 năm 1848 – 30 tháng 5 năm 1934) là một võ sĩ Nhật Bản và là một quân nhân trong Hải quân Đế quốc Nhật Bản.
Chiến tranh Boshin và Tōgō Heihachirō · Hải quân Đế quốc Nhật Bản và Tōgō Heihachirō ·
Thiên hoàng Minh Trị
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 3 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời.
Chiến tranh Boshin và Thiên hoàng Minh Trị · Hải quân Đế quốc Nhật Bản và Thiên hoàng Minh Trị ·
Thiết giáp hạm
Iowa'' vào khoảng năm 1984 Thiết giáp hạm (tiếng Anh: battleship) là một loại tàu chiến lớn được bọc thép với dàn hỏa lực chính bao gồm pháo có cỡ nòng hạng nặng.
Chiến tranh Boshin và Thiết giáp hạm · Hải quân Đế quốc Nhật Bản và Thiết giáp hạm ·
Tokyo
là thủ đô và một trong 47 tỉnh của Nhật Bản, thủ đô Tōkyō nằm ở phía đông của đảo chính Honshū.
Chiến tranh Boshin và Tokyo · Hải quân Đế quốc Nhật Bản và Tokyo ·
Tướng quân (Nhật Bản)
Minamoto no Yoritomo, Tướng quân đầu tiên của Mạc phủ Kamakura Ashikaga Takauji, Tướng quân đầu tiên của Mạc phủ Ashikaga Tokugawa Ieyasu, Tướng quân đầu tiên của Mạc phủ Tokugawa Shōgun (Kana: しょうぐん; chữ Hán: 将軍; Hán-Việt: Tướng quân), còn gọi là Mạc chúa (幕主), là một cấp bậc trong quân đội và là một danh hiệu lịch sử của Nhật Bản.
Chiến tranh Boshin và Tướng quân (Nhật Bản) · Hải quân Đế quốc Nhật Bản và Tướng quân (Nhật Bản) ·
17 tháng 1
Ngày 17 tháng 1 là ngày thứ 17 trong lịch Gregory.
17 tháng 1 và Chiến tranh Boshin · 17 tháng 1 và Hải quân Đế quốc Nhật Bản ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Chiến tranh Boshin và Hải quân Đế quốc Nhật Bản
- Những gì họ có trong Chiến tranh Boshin và Hải quân Đế quốc Nhật Bản chung
- Những điểm tương đồng giữa Chiến tranh Boshin và Hải quân Đế quốc Nhật Bản
So sánh giữa Chiến tranh Boshin và Hải quân Đế quốc Nhật Bản
Chiến tranh Boshin có 132 mối quan hệ, trong khi Hải quân Đế quốc Nhật Bản có 210. Khi họ có chung 27, chỉ số Jaccard là 7.89% = 27 / (132 + 210).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Chiến tranh Boshin và Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: