Những điểm tương đồng giữa Cetartiodactyla và Phân bộ Cá voi cổ
Cetartiodactyla và Phân bộ Cá voi cổ có 12 điểm chung (trong Unionpedia): Động vật, Động vật có dây sống, Bộ Cá voi, Bộ Guốc chẵn, Hà mã, Họ Hà mã, Lớp Thú, Mesonychia, Pakicetus, Rodhocetus, Thế Eocen, Tiến hóa của bộ Cá voi.
Động vật
Động vật là một nhóm sinh vật đa bào, nhân chuẩn, được phân loại là giới Động vật (Animalia, đồng nghĩa: Metazoa) trong hệ thống phân loại 5 giới.
Cetartiodactyla và Động vật · Phân bộ Cá voi cổ và Động vật ·
Động vật có dây sống
Động vật có dây sống hay ngành Dây sống (danh pháp khoa học Chordata) là một nhóm động vật bao gồm động vật có xương sống (Vertebrata), cùng một vài nhóm động vật không xương sống có quan hệ họ hàng gần.
Cetartiodactyla và Động vật có dây sống · Phân bộ Cá voi cổ và Động vật có dây sống ·
Bộ Cá voi
Bộ Cá voi (danh pháp khoa học: Cetacea), nguồn gốc từ tiếng La tinh cetus, cá voi) bao gồm các loài cá voi, cá heo và cá nhà táng. Tuy trong tên gọi của chúng có từ cá, nhưng chúng không phải là cá mà là các loài động vật có vú thật sự. Cetus là từ trong tiếng La tinh và được sử dụng trong các tên gọi sinh học để mang nghĩa "cá voi"; ý nghĩa nguyên thủy của nó là "động vật lớn ở biển" là tổng quát hơn. Nó có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp ketos ("quái vật biển"). Cá voi học là một nhánh của khoa học hải dương gắn liền với nghiên cứu các loài cá voi. Các loài thú dạng cá voi là các loài thú chủ yếu đã thích nghi đầy đủ với cuộc sống dưới nước. Cơ thể của chúng có dạng tựa hình thoi (hình con suốt). Các chi trước bị biến đổi thành chân chèo. Các chi sau nhỏ là cơ quan vết tích; chúng không gắn vào xương sống và bị ẩn trong cơ thể. Đuôi có các thùy đuôi nằm ngang (ở cá thật sự thì các thùy đuôi nằm dọc). Các loài cá voi gần như không có lông, và chúng được cách nhiệt bởi một lớp mỡ cá voi dày. Khi xét tổng thể như một nhóm động vật thì các loài cá voi đáng chú ý ở chỗ chúng có trí thông minh cao. Bộ Cá voi chứa khoảng 90 loài, gần như tất cả là động vật đại dương, ngoại trừ 5 loài cá heo nước ngọt. Các loài còn sinh tồn trong bộ này được chia thành 2 phân bộ là Mysticeti (cá voi tấm sừng) và Odontoceti (cá voi có răng, bao gồm trong đó cả các loài cá heo).
Bộ Cá voi và Cetartiodactyla · Bộ Cá voi và Phân bộ Cá voi cổ ·
Bộ Guốc chẵn
Bộ Guốc chẵn là tên gọi của một bộ động vật có danh pháp khoa học là Artiodactyla trong lớp Thú (Mammalia).
Bộ Guốc chẵn và Cetartiodactyla · Bộ Guốc chẵn và Phân bộ Cá voi cổ ·
Hà mã
Hà mã hay còn gọi là Thiệt- anh Hòa mắt kiếng(danh pháp khoa học: Hippopotamus amphibius) là một loài động vật có vú ăn cỏ lớn sống ở châu Phi cận Sahara, và là một trong hai loài còn tồn tại của họ Hippopotamidae (loài còn lại là hà mã lùn.) Đây là một trong những loài thú có vú trên cạn lớn nhất và là động vật guốc chẵn nặng nhất còn lại, dù thấp hơn nhiều so với loài hươu cao cổ.
Cetartiodactyla và Hà mã · Hà mã và Phân bộ Cá voi cổ ·
Họ Hà mã
Họ Hà mã (danh pháp khoa học: Hippopotamidae) là một họ động vật có vú trong bộ Artiodactyla.
Cetartiodactyla và Họ Hà mã · Họ Hà mã và Phân bộ Cá voi cổ ·
Lớp Thú
Lớp Thú (danh pháp khoa học: Mammalia, còn được gọi là Động vật có vú hoặc Động vật hữu nhũ) là một nhánh động vật có màng ối nội nhiệt được phân biệt với chim bởi sự xuất hiện của lông mao, ba xương tai giữa, tuyến vú, và vỏ não mới (neocortex, một khu vực của não).
Cetartiodactyla và Lớp Thú · Lớp Thú và Phân bộ Cá voi cổ ·
Mesonychia
Mesonychia ("Móng vuốt giữa") là một đơn vị phân loại gồm các động vật móng guốc tuyệt chủng có kích thước trung bình đến lớn ăn thịt liên quan đến Artiodactyla.
Cetartiodactyla và Mesonychia · Mesonychia và Phân bộ Cá voi cổ ·
Pakicetus
Bộ xương của ''Pakicetus'' Pakicetus là một chi động vật đã tuyệt chủng thuộc bộ Cá voi (Cetacea), tìm thấy trong các lớp đá thuộc Tiền Eocen (55,8 ± 0,2 - 33,9 ± 0,1 triệu năm trước ở Pakistan, vì thế mà có tên gọi khoa học này. Các địa tầng nơi các hóa thạch được tìm thấy khi đó là một phần của vùng duyên hải biển Tethys. Hóa thạch đầu tiên, một hộp sọ đơn lẻ, được cho là của một loài Mesonychia, nhưng Gingerich và Russell lại công nhận nó như là một dạng cá voi tiền sử do các đặc trưng của tai trong chỉ được tìm thấy ở các dạng cá voi: túi thính giác lớn chỉ được hình thành từ xương tai giữa. Điều này gợi ý rằng nó là loài chuyển tiếp giữa các động vật có vú sống trên đất liền đã tuyệt chủng và các dạng cá voi hiện đại. Các bộ xương hoàn hảo được phát hiện năm 2001, bộc lộ ra rằng Pakicetus là động vật chủ yếu sống trên đất liền, với kích thước cỡ con sói, và hình dáng rất giống với các loài Mesonychia có quan hệ họ hàng.
Cetartiodactyla và Pakicetus · Pakicetus và Phân bộ Cá voi cổ ·
Rodhocetus
Rodhocetus là một trong vài chi cá voi đã tuyệt chủng với các đặc trưng còn sót lại của động vật có vú sống trên đất liền, vì thế nó là minh chứng cho sự chuyển tiếp từ đất liền ra biển mà các loài cá voi đã trải qua.
Cetartiodactyla và Rodhocetus · Phân bộ Cá voi cổ và Rodhocetus ·
Thế Eocen
Thế Eocen hay thế Thủy Tân (55,8 ± 0,2 – 33,9 ± 0,1 triệu năm trước (Ma)) là một đơn vị phân chia chính trong niên đại địa chất và là thế thứ hai của kỷ Paleogen trong đại Tân Sinh.
Cetartiodactyla và Thế Eocen · Phân bộ Cá voi cổ và Thế Eocen ·
Tiến hóa của bộ Cá voi
Khoảng 80-87 loài hiện nay trong bộ Cá voi. doi.
Cetartiodactyla và Tiến hóa của bộ Cá voi · Phân bộ Cá voi cổ và Tiến hóa của bộ Cá voi ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Cetartiodactyla và Phân bộ Cá voi cổ
- Những gì họ có trong Cetartiodactyla và Phân bộ Cá voi cổ chung
- Những điểm tương đồng giữa Cetartiodactyla và Phân bộ Cá voi cổ
So sánh giữa Cetartiodactyla và Phân bộ Cá voi cổ
Cetartiodactyla có 35 mối quan hệ, trong khi Phân bộ Cá voi cổ có 33. Khi họ có chung 12, chỉ số Jaccard là 17.65% = 12 / (35 + 33).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Cetartiodactyla và Phân bộ Cá voi cổ. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: