Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và Cao huyết áp

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và Cao huyết áp

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính vs. Cao huyết áp

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD, COAD hay COLD) là một dạng bệnh lý tắc nghẽn thông khí phổi được định tính là sự suy giảm thông khí mạn tính. Cao huyết áp (hay còn được gọi là tăng huyết áp hay là lên tăng-xông, từ chữ Hypertension trong tiếng Pháp) là một bệnh mạn tính trong đó áp lực máu đo được ở động mạch tăng cao. Huyết áp thường được đo bằng hai chỉ số là: huyết áp tâm thu (systolic) và huyết áp tâm trương (diastolic), dựa trên 2 giai đoạn co bóp và giãn nghỉ của cơ tim, tương ứng với áp lực cao nhất và áp lực thấp nhất của dòng máu trong động mạch. Có nhiều quy chuẩn khác nhau về khoảng bình thường của huyết áp. Huyết áp lúc nghỉ thông thường nằm trong khoảng 100-140mmHg huyết áp tâm thu và 60-90mmHg huyết áp tâm trương. Bệnh nhân bị cao huyết áp khi đo huyết áp của bệnh nhân thường xuyên thấy cao hơn hoặc bằng 140/90 mmHg. Tăng huyết áp được phân loại thành tăng huyết áp nguyên phát và thứ phát. "Tăng huyết áp nguyên phát" chiếm 90–95% số ca tăng huyết áp, dùng để chỉ các trường hợp không xác định được bệnh nguyên gây tăng huyết áp rõ ràng (vô căn). Khoảng 5–10% số ca còn lại (tăng huyết áp thứ phát) có nguyên nhân là một số bệnh tác động lên thận, động mạch, tim, và hệ nội tiết. Tăng huyết áp gây nhiều áp lực cho tim, có khả năng dẫn đến bệnh tim do tăng huyết áp, bệnh mạch vành. Tăng huyết áp cũng là một yếu tố nguy cơ chính trong: tai biến mạch máu não, suy tim, phình động mạch, bệnh thận mạn, và bệnh động mạch ngoại biên. Ăn kiêng và thay đổi lối sống có thể cải thiện tình trạng huyết áp và giảm nguy cơ xảy ra các biến chứng, mặc dù vậy vẫn có thể cần điều trị kèm bằng thuốc ở những ca mà các biện pháp thay đổi lối sống không có tác dụng hoặc không giảm được đến huyết áp mục tiêu.

Những điểm tương đồng giữa Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và Cao huyết áp

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và Cao huyết áp có 3 điểm chung (trong Unionpedia): Bệnh động mạch vành, Tai biến mạch máu não, Viêm.

Bệnh động mạch vành

Bệnh tim mạch vành (BTMV) là tên gọi cho một số bệnh tim do mạch máu vành tim bị nghẽn đưa đến tình trạng cơ tim bị thiếu dưỡng khí.

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và Bệnh động mạch vành · Bệnh động mạch vành và Cao huyết áp · Xem thêm »

Tai biến mạch máu não

Tai biến mạch máu não còn gọi là Đột quỵ não là một bệnh xảy ra khi việc cung cấp máu lên một phần bộ não bị đột ngột ngừng trệ.

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và Tai biến mạch máu não · Cao huyết áp và Tai biến mạch máu não · Xem thêm »

Viêm

cước Viêm là một đáp ứng bảo vệ cơ thể của hệ miễn dịch trước sự tấn công của một tác nhân bên ngoài (vi sinh vật, tác nhân hóa, lý) hoặc của tác nhân bên trong (hoại tử do thiếu máu cục bộ, bệnh tự miễn).

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và Viêm · Cao huyết áp và Viêm · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và Cao huyết áp

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có 19 mối quan hệ, trong khi Cao huyết áp có 17. Khi họ có chung 3, chỉ số Jaccard là 8.33% = 3 / (19 + 17).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và Cao huyết áp. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: