Những điểm tương đồng giữa Bắc sử và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế
Bắc sử và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế có 14 điểm chung (trong Unionpedia): Đông Ngụy, Bắc Ngụy, Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế, Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế, Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế, Bắc Tề, Bắc Tề Văn Tuyên Đế, Cao Hoan, Cao Trừng, Mộ Dung Thiệu Tông, Ngụy thư, Phan Nhạc (Nam Bắc triều), Tây Ngụy, Thổ Dục Hồn.
Đông Ngụy
Đông Ngụy (tiếng Trung: 東魏) là triều đại xuất hiện sau khi có sự tan rã của Nhà nước Bắc Ngụy và cai trị vùng lãnh thổ Bắc Trung Quốc từ năm 534 tới năm 550.
Bắc sử và Đông Ngụy · Đông Ngụy và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế ·
Bắc Ngụy
Nhà Bắc Ngụy (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386-534), còn gọi là Thác Bạt Ngụy (拓拔魏), Hậu Ngụy (後魏) hay Nguyên Ngụy (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Sự kiện đáng chú ý nhất của triều đại này là việc thống nhất miền bắc Trung Quốc năm 439. Nhà nước này cũng tham gia mạnh mẽ vào việc tài trợ cho nghệ thuật Phật giáo nên nhiều đồ tạo tác cổ và tác phẩm nghệ thuật từ thời kỳ này còn được bảo tồn. Năm 494, triều đại này di chuyển kinh đô từ Bình Thành (nay là Đại Đồng, tỉnh Sơn Tây) về Lạc Dương và bắt đầu cho xây dựng hang đá Long Môn. Trên 30.000 tượng Phật từ thời kỳ của triều đại này còn được tìm thấy trong hang. Người ta cho rằng triều đại này bắt nguồn từ bộ Thác Bạt của tộc Tiên Ti. Dưới ảnh hưởng của Phùng thái hậu và Ngụy Hiếu Văn Đế, Bắc Ngụy đẩy mạnh Hán hóa, thậm chí đổi họ hoàng tộc từ Thát Bạt sang Nguyên. Việc áp đặt Hán hóa gây mâu thuẫn sâu sắc giữa giới quý tộc Bắc Ngụy tại Lạc Dương và người Tiên Ti ở 6 quân trấn (lục trấn) phương bắc - là 6 tiền đồn lập lên nhằm phòng thủ người Nhuyễn Nhuyên (còn gọi Nhu Nhiên) - dẫn đến việc nổi loạn của người lục trấn, làm suy sụp hệ thống lưới cai trị từ Lạc Dương. Sau một thời gian xung đột, Bắc Ngụy bị phân chia thành Đông Ngụy và Tây Ngụy.
Bắc Ngụy và Bắc sử · Bắc Ngụy và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế ·
Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế
Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế (chữ Hán: 北魏孝明帝; 510 – 31/3/528) tên húy là Nguyên Hủ, là hoàng đế thứ chín của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế và Bắc sử · Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế ·
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế (chữ Hán: 北魏孝武帝; 510 – 3 tháng 2, 535), tên húy là Nguyên Tu (元脩 hay 元修), tên tự Hiếu Tắc (孝則), vào một số thời điểm được gọi là Xuất Đế (出帝, "hoàng đế bỏ trốn"), là vị hoàng đế cuối cùng của triều đại Bắc Ngụy thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Bắc sử · Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế ·
Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế
Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế (chữ Hán: 北魏孝文帝; 13 tháng 10 năm 467 – 26 tháng 4 năm 499), tên húy lúc sinh là Thác Bạt Hoành (拓拔宏), sau đổi thành Nguyên Hoành (元宏), là hoàng đế thứ bảy của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế và Bắc sử · Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế ·
Bắc Tề
Tây Lương. Bắc Tề (tiếng Trung: 北齊; Běiqí) là một trong năm triều đại thuộc Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Tề và Bắc sử · Bắc Tề và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế ·
Bắc Tề Văn Tuyên Đế
Bắc Tề Văn Tuyên Đế (北齊文宣帝) (526–559), tên húy là Cao Dương (高洋), tên tự Tử Tiến (子進), miếu hiệu là Hiển Tổ, là vị hoàng đế khai quốc của triều đại Bắc Tề trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Tề Văn Tuyên Đế và Bắc sử · Bắc Tề Văn Tuyên Đế và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế ·
Cao Hoan
Cao Hoan (chữ Hán: 高歡; 496 - 547) là một quân phiệt thời Nam-Bắc triều (Trung Quốc).
Bắc sử và Cao Hoan · Cao Hoan và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế ·
Cao Trừng
Cao Trừng (521–549), tên tự Tử Huệ (子惠), hiệu Bột Hải Văn Tương vương (勃海文襄王), sau này được triều Bắc Tề truy thụy hiệu Văn Tương hoàng đế (文襄皇帝) cùng miếu hiệu Thế Tông (世宗), là đại thừa tướng của triều Đông Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc sử và Cao Trừng · Cao Trừng và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế ·
Mộ Dung Thiệu Tông
Mộ Dung Thiệu Tông (chữ Hán: 慕容绍宗, 501 – 549), dân tộc Tiên Ti, tướng lĩnh nhà Bắc Ngụy, Đông Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc sử và Mộ Dung Thiệu Tông · Mộ Dung Thiệu Tông và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế ·
Ngụy thư
Ngụy thư (chữ Hán giản thể: 魏书; phồn thể: 魏書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Ngụy Thâu, người Bắc Tề viết và biên soạn vào năm Thiên Bảo thứ 5 (năm 554), đến năm Thiên Bảo thứ 10 (năm 559) thì hoàn thành.
Bắc sử và Ngụy thư · Ngụy thư và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế ·
Phan Nhạc (Nam Bắc triều)
Phan Nhạc/Lạc (chữ Hán: 潘乐, ? – 555), tự Tương Quý, sinh quán ở huyện Thạch Môn, quận Quảng Ninh, tướng lãnh nhà Đông Ngụy, Bắc Tề.
Bắc sử và Phan Nhạc (Nam Bắc triều) · Phan Nhạc (Nam Bắc triều) và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế ·
Tây Ngụy
Tây Ngụy (tiếng Trung:西魏) là triều đại xuất hiện sau khi có sự tan rã của nhà Bắc Ngụy và cai trị vùng lãnh thổ miền Bắc Trung Quốc từ năm 535 tới năm 557.
Bắc sử và Tây Ngụy · Tây Ngụy và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế ·
Thổ Dục Hồn
Thổ Dục Hồn, cũng phiên thành Thổ Cốc Hồn hay Đột Dục Hồn (cũng gọi là Hà Nam Quốc (河南國), trong tiếng Tạng là 'A-zha hay Togon) là một vương quốc hùng mạnh được các bộ lạc du mục người Tiên Ti lập nên tại Kỳ Liên Sơn và thung lũng thượng du Hoàng Hà, tồn tại từ năm 285 đến năm 670.
Bắc sử và Thổ Dục Hồn · Thổ Dục Hồn và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Bắc sử và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế
- Những gì họ có trong Bắc sử và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế chung
- Những điểm tương đồng giữa Bắc sử và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế
So sánh giữa Bắc sử và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế
Bắc sử có 152 mối quan hệ, trong khi Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế có 42. Khi họ có chung 14, chỉ số Jaccard là 7.22% = 14 / (152 + 42).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Bắc sử và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: