Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Miễn phí
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Bắc Tề Văn Tuyên Đế và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Bắc Tề Văn Tuyên Đế và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế

Bắc Tề Văn Tuyên Đế vs. Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế

Bắc Tề Văn Tuyên Đế (北齊文宣帝) (526–559), tên húy là Cao Dương (高洋), tên tự Tử Tiến (子進), miếu hiệu là Hiển Tổ, là vị hoàng đế khai quốc của triều đại Bắc Tề trong lịch sử Trung Quốc. Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế (東魏孝靜帝) (524–552), tên húy là Nguyên Thiện Kiến (元善見), là hoàng đế duy nhất của triều đại Đông Ngụy, một nhà nước kế thừa triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.

Những điểm tương đồng giữa Bắc Tề Văn Tuyên Đế và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế

Bắc Tề Văn Tuyên Đế và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế có 21 điểm chung (trong Unionpedia): Đông Ngụy, Bắc Ngụy, Bắc sử, Bắc Tề, Bắc Tề Văn Tuyên Đế, Cao Hoan, Cao Trừng, Dương Âm, Hầu Cảnh, Hoài Hà, Lan Kinh, Lịch sử Trung Quốc, Ngụy thư, Nghiệp (thành), Nhà Lương, Sơn Tây (Trung Quốc), Tây Ngụy, Thái Nguyên, Sơn Tây, Tiêu Uyên Minh, Tư trị thông giám, Văn Tuyên Đế.

Đông Ngụy

Đông Ngụy (tiếng Trung: 東魏) là triều đại xuất hiện sau khi có sự tan rã của Nhà nước Bắc Ngụy và cai trị vùng lãnh thổ Bắc Trung Quốc từ năm 534 tới năm 550.

Bắc Tề Văn Tuyên Đế và Đông Ngụy · Đông Ngụy và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế · Xem thêm »

Bắc Ngụy

Nhà Bắc Ngụy (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386-534), còn gọi là Thác Bạt Ngụy (拓拔魏), Hậu Ngụy (後魏) hay Nguyên Ngụy (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Sự kiện đáng chú ý nhất của triều đại này là việc thống nhất miền bắc Trung Quốc năm 439. Nhà nước này cũng tham gia mạnh mẽ vào việc tài trợ cho nghệ thuật Phật giáo nên nhiều đồ tạo tác cổ và tác phẩm nghệ thuật từ thời kỳ này còn được bảo tồn. Năm 494, triều đại này di chuyển kinh đô từ Bình Thành (nay là Đại Đồng, tỉnh Sơn Tây) về Lạc Dương và bắt đầu cho xây dựng hang đá Long Môn. Trên 30.000 tượng Phật từ thời kỳ của triều đại này còn được tìm thấy trong hang. Người ta cho rằng triều đại này bắt nguồn từ bộ Thác Bạt của tộc Tiên Ti. Dưới ảnh hưởng của Phùng thái hậu và Ngụy Hiếu Văn Đế, Bắc Ngụy đẩy mạnh Hán hóa, thậm chí đổi họ hoàng tộc từ Thát Bạt sang Nguyên. Việc áp đặt Hán hóa gây mâu thuẫn sâu sắc giữa giới quý tộc Bắc Ngụy tại Lạc Dương và người Tiên Ti ở 6 quân trấn (lục trấn) phương bắc - là 6 tiền đồn lập lên nhằm phòng thủ người Nhuyễn Nhuyên (còn gọi Nhu Nhiên) - dẫn đến việc nổi loạn của người lục trấn, làm suy sụp hệ thống lưới cai trị từ Lạc Dương. Sau một thời gian xung đột, Bắc Ngụy bị phân chia thành Đông Ngụy và Tây Ngụy.

Bắc Ngụy và Bắc Tề Văn Tuyên Đế · Bắc Ngụy và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế · Xem thêm »

Bắc sử

Bắc sử (北史) là một quyển sách trong Nhị thập tứ sử do Lý Đại Sư viết từ năm 386 tới 618.

Bắc Tề Văn Tuyên Đế và Bắc sử · Bắc sử và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế · Xem thêm »

Bắc Tề

Tây Lương. Bắc Tề (tiếng Trung: 北齊; Běiqí) là một trong năm triều đại thuộc Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.

Bắc Tề và Bắc Tề Văn Tuyên Đế · Bắc Tề và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế · Xem thêm »

Bắc Tề Văn Tuyên Đế

Bắc Tề Văn Tuyên Đế (北齊文宣帝) (526–559), tên húy là Cao Dương (高洋), tên tự Tử Tiến (子進), miếu hiệu là Hiển Tổ, là vị hoàng đế khai quốc của triều đại Bắc Tề trong lịch sử Trung Quốc.

Bắc Tề Văn Tuyên Đế và Bắc Tề Văn Tuyên Đế · Bắc Tề Văn Tuyên Đế và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế · Xem thêm »

Cao Hoan

Cao Hoan (chữ Hán: 高歡; 496 - 547) là một quân phiệt thời Nam-Bắc triều (Trung Quốc).

Bắc Tề Văn Tuyên Đế và Cao Hoan · Cao Hoan và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế · Xem thêm »

Cao Trừng

Cao Trừng (521–549), tên tự Tử Huệ (子惠), hiệu Bột Hải Văn Tương vương (勃海文襄王), sau này được triều Bắc Tề truy thụy hiệu Văn Tương hoàng đế (文襄皇帝) cùng miếu hiệu Thế Tông (世宗), là đại thừa tướng của triều Đông Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.

Bắc Tề Văn Tuyên Đế và Cao Trừng · Cao Trừng và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế · Xem thêm »

Dương Âm

Dương Âm có thể là một trong những nhân vật sau trong lịch sử Trung Quốc.

Bắc Tề Văn Tuyên Đế và Dương Âm · Dương Âm và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế · Xem thêm »

Hầu Cảnh

Hầu Cảnh (503 – 552), tên tự là Vạn Cảnh, tên lúc nhỏ là Cẩu Tử, nguyên quán là quận Sóc Phương (có thuyết là quận Nhạn Môn), sinh quán là trấn Hoài Sóc, dân tộc Yết đã Tiên Ti hóa, là tướng lĩnh nhà Bắc Ngụy, phản tướng nhà Đông Ngụy, nhà Lương thời Nam Bắc triều (Trung Quốc) trong lịch sử Trung Quốc.

Bắc Tề Văn Tuyên Đế và Hầu Cảnh · Hầu Cảnh và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế · Xem thêm »

Hoài Hà

Sông Hoài (tiếng Trung: 淮河 hoặc 淮水, âm Hán-Việt: Hoài Hà hoặc Hoài Thủy) là con sông lớn thứ ba ở Trung Quốc sau Dương Tử và Hoàng Hà.

Bắc Tề Văn Tuyên Đế và Hoài Hà · Hoài Hà và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế · Xem thêm »

Lan Kinh

Lan Kinh (? - 549), còn gọi là Lan Cố Thành (兰固成), người Ngụy, Trung Xương, nhân vật cuối thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.

Bắc Tề Văn Tuyên Đế và Lan Kinh · Lan Kinh và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế · Xem thêm »

Lịch sử Trung Quốc

Nền văn minh Trung Quốc bắt nguồn tại các khu vực thung lũng dọc theo Hoàng Hà và Trường Giang trong Thời đại đồ đá mới, nhưng cái nôi của nền văn minh Trung Quốc được cho là tại Hoàng Hà.

Bắc Tề Văn Tuyên Đế và Lịch sử Trung Quốc · Lịch sử Trung Quốc và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế · Xem thêm »

Ngụy thư

Ngụy thư (chữ Hán giản thể: 魏书; phồn thể: 魏書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Ngụy Thâu, người Bắc Tề viết và biên soạn vào năm Thiên Bảo thứ 5 (năm 554), đến năm Thiên Bảo thứ 10 (năm 559) thì hoàn thành.

Bắc Tề Văn Tuyên Đế và Ngụy thư · Ngụy thư và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế · Xem thêm »

Nghiệp (thành)

Nghiệp (tiếng Hán: 鄴; phiên âm: Yè) hoặc Nghiệp Thành (鄴城) là một thành trì cổ ở huyện Lâm Chương, Hà Bắc và tiếp giáp huyện An Dương, Hà Nam.

Bắc Tề Văn Tuyên Đế và Nghiệp (thành) · Nghiệp (thành) và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế · Xem thêm »

Nhà Lương

Nhà Lương (tiếng Trung: 梁朝; bính âm: Liáng cháo) (502-557), còn gọi là nhà Nam Lương (南梁), là triều đại thứ ba của Nam triều trong thời kỳ Nam-Bắc triều ở Trung Quốc, sau thời kỳ của triều đại Nam Tề và trước thời kỳ của triều đại Trần.

Bắc Tề Văn Tuyên Đế và Nhà Lương · Nhà Lương và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế · Xem thêm »

Sơn Tây (Trung Quốc)

Sơn Tây (bính âm bưu chính: Shansi) là một tỉnh ở phía bắc của Trung Quốc.

Bắc Tề Văn Tuyên Đế và Sơn Tây (Trung Quốc) · Sơn Tây (Trung Quốc) và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế · Xem thêm »

Tây Ngụy

Tây Ngụy (tiếng Trung:西魏) là triều đại xuất hiện sau khi có sự tan rã của nhà Bắc Ngụy và cai trị vùng lãnh thổ miền Bắc Trung Quốc từ năm 535 tới năm 557.

Bắc Tề Văn Tuyên Đế và Tây Ngụy · Tây Ngụy và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế · Xem thêm »

Thái Nguyên, Sơn Tây

Thái Nguyên là tỉnh lỵ của tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc.

Bắc Tề Văn Tuyên Đế và Thái Nguyên, Sơn Tây · Thái Nguyên, Sơn Tây và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế · Xem thêm »

Tiêu Uyên Minh

Tiêu Uyên Minh (?-556), tên tự Tĩnh Thông (靖通), là một hoàng đế có thời gian trị vì ngắn ngủi của triều đại Lương trong lịch sử Trung Quốc.

Bắc Tề Văn Tuyên Đế và Tiêu Uyên Minh · Tiêu Uyên Minh và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế · Xem thêm »

Tư trị thông giám

Tư trị thông giám (chữ Hán: 資治通鑒; Wade-Giles: Tzuchih T'ungchien) là một cuốn biên niên sử quan trọng của Trung Quốc, với tổng cộng 294 thiên và khoảng 3 triệu chữ.

Bắc Tề Văn Tuyên Đế và Tư trị thông giám · Tư trị thông giám và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế · Xem thêm »

Văn Tuyên Đế

Văn Tuyên Đế (chữ Hán: 文宣帝) là thụy hiệu của 1 số nhân vật lịch sử rất quan trọng ở phương Đông.

Bắc Tề Văn Tuyên Đế và Văn Tuyên Đế · Văn Tuyên Đế và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Bắc Tề Văn Tuyên Đế và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế

Bắc Tề Văn Tuyên Đế có 93 mối quan hệ, trong khi Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế có 42. Khi họ có chung 21, chỉ số Jaccard là 15.56% = 21 / (93 + 42).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Bắc Tề Văn Tuyên Đế và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập:

Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »