Những điểm tương đồng giữa Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Trưởng Tôn Đạo Sanh
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Trưởng Tôn Đạo Sanh có 23 điểm chung (trong Unionpedia): Đàn Đạo Tế, Đáo Ngạn Chi, Bắc Lương, Bắc Ngụy, Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế, Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế, Bắc Ngụy Minh Nguyên Đế, Bắc sử, Hách Liên Định, Hách Liên Xương, Hạ (thập lục quốc), Hung Nô, Lưu Tống, Lưu Tống Văn Đế, Nam-Bắc triều (Trung Quốc), Ngũ Hồ thập lục quốc, Ngụy thư, Nhu Nhiên, Sơn Tây (Trung Quốc), Thác Bạt Hoảng, Thôi Hạo, Trưởng Tôn Tung, Tư trị thông giám.
Đàn Đạo Tế
Đàn Đạo Tế (chữ Hán: 檀道济; ?-436) là tướng nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc, người Kim Hương, Cao Bình (nay là Trấn Giang, Giang Tô, Trung Quốc).
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Đàn Đạo Tế · Trưởng Tôn Đạo Sanh và Đàn Đạo Tế ·
Đáo Ngạn Chi
Đáo Ngạn Chi (chữ Hán: 到彦之, ? - 433) tự Đạo Dự, người Vũ Nguyên, Bành Thành là một viên sủng tướng nhà Lưu Tống thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Đáo Ngạn Chi · Trưởng Tôn Đạo Sanh và Đáo Ngạn Chi ·
Bắc Lương
Nhà Bắc Lương (397 – 439) là một nước trong thời kỳ Ngũ Hồ thập lục quốc do Thư Cừ Mông Tốn (368 – 433, người Tiên Ty) chiếm Trương Dịch, Tây Quận thành lập.
Bắc Lương và Bắc Ngụy Thái Vũ Đế · Bắc Lương và Trưởng Tôn Đạo Sanh ·
Bắc Ngụy
Nhà Bắc Ngụy (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386-534), còn gọi là Thác Bạt Ngụy (拓拔魏), Hậu Ngụy (後魏) hay Nguyên Ngụy (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Sự kiện đáng chú ý nhất của triều đại này là việc thống nhất miền bắc Trung Quốc năm 439. Nhà nước này cũng tham gia mạnh mẽ vào việc tài trợ cho nghệ thuật Phật giáo nên nhiều đồ tạo tác cổ và tác phẩm nghệ thuật từ thời kỳ này còn được bảo tồn. Năm 494, triều đại này di chuyển kinh đô từ Bình Thành (nay là Đại Đồng, tỉnh Sơn Tây) về Lạc Dương và bắt đầu cho xây dựng hang đá Long Môn. Trên 30.000 tượng Phật từ thời kỳ của triều đại này còn được tìm thấy trong hang. Người ta cho rằng triều đại này bắt nguồn từ bộ Thác Bạt của tộc Tiên Ti. Dưới ảnh hưởng của Phùng thái hậu và Ngụy Hiếu Văn Đế, Bắc Ngụy đẩy mạnh Hán hóa, thậm chí đổi họ hoàng tộc từ Thát Bạt sang Nguyên. Việc áp đặt Hán hóa gây mâu thuẫn sâu sắc giữa giới quý tộc Bắc Ngụy tại Lạc Dương và người Tiên Ti ở 6 quân trấn (lục trấn) phương bắc - là 6 tiền đồn lập lên nhằm phòng thủ người Nhuyễn Nhuyên (còn gọi Nhu Nhiên) - dẫn đến việc nổi loạn của người lục trấn, làm suy sụp hệ thống lưới cai trị từ Lạc Dương. Sau một thời gian xung đột, Bắc Ngụy bị phân chia thành Đông Ngụy và Tây Ngụy.
Bắc Ngụy và Bắc Ngụy Thái Vũ Đế · Bắc Ngụy và Trưởng Tôn Đạo Sanh ·
Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế
Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế (chữ Hán: 北魏道武帝; 371–409), tên húy là Thác Bạt Khuê (拓拔珪), tên lúc sinh là Thác Bạt Thiệp Khuê (拓拔渉珪), là hoàng đế khai quốc của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế · Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế và Trưởng Tôn Đạo Sanh ·
Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế
Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế (chữ Hán: 北魏孝文帝; 13 tháng 10 năm 467 – 26 tháng 4 năm 499), tên húy lúc sinh là Thác Bạt Hoành (拓拔宏), sau đổi thành Nguyên Hoành (元宏), là hoàng đế thứ bảy của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế và Bắc Ngụy Thái Vũ Đế · Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế và Trưởng Tôn Đạo Sanh ·
Bắc Ngụy Minh Nguyên Đế
Bắc Ngụy Minh Nguyên Đế (chữ Hán: 北魏明元帝; 392–423), tên húy là Thác Bạt Tự (拓拔嗣), là hoàng đế thứ hai của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Minh Nguyên Đế và Bắc Ngụy Thái Vũ Đế · Bắc Ngụy Minh Nguyên Đế và Trưởng Tôn Đạo Sanh ·
Bắc sử
Bắc sử (北史) là một quyển sách trong Nhị thập tứ sử do Lý Đại Sư viết từ năm 386 tới 618.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Bắc sử · Bắc sử và Trưởng Tôn Đạo Sanh ·
Hách Liên Định
Hách Liên Định (?-432), biệt danh Trực Phần (直獖), là hoàng đế cuối cùng của nước Hạ vào thời Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Hách Liên Định · Hách Liên Định và Trưởng Tôn Đạo Sanh ·
Hách Liên Xương
Hách Liên Xương (?-434), tên tự Hoàn Quốc (還國), nhất danh Chiết (折), là một hoàng đế của nước Hạ vào thời Ngũ Hồ thập lục quốc.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Hách Liên Xương · Hách Liên Xương và Trưởng Tôn Đạo Sanh ·
Hạ (thập lục quốc)
Hạ là một quốc gia thời Ngũ Hồ Thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc do Hách Liên Bột Bột (赫连勃勃), thủ lĩnh bộ lạc Thiết Phất của người Hung Nô, chiếm vùng bắc Thiểm Tây của Hậu Tần để thành lập năm 407.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Hạ (thập lục quốc) · Hạ (thập lục quốc) và Trưởng Tôn Đạo Sanh ·
Hung Nô
Người Hung Nô (tiếng Trung: 匈奴), là các bộ lạc du cư ở khu vực Trung Á, nói chung sinh sống ở khu vực thuộc Mông Cổ ngày nay.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Hung Nô · Hung Nô và Trưởng Tôn Đạo Sanh ·
Lưu Tống
Nhà Lưu Tống (chữ Hán: 宋朝; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn Nam triều ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Lưu Tống · Lưu Tống và Trưởng Tôn Đạo Sanh ·
Lưu Tống Văn Đế
Lưu Tống Văn Đế (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là Lưu Nghĩa Long, tiểu tự Xa Nhi (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Lưu Tống Văn Đế · Lưu Tống Văn Đế và Trưởng Tôn Đạo Sanh ·
Nam-Bắc triều (Trung Quốc)
Nam Bắc triều (420-589Bắc triều bắt đầu vào năm 439 khi Bắc Ngụy diệt Bắc Lương, thống nhất Bắc Trung Quốc; Nam triều bắt đầu vào năm 420 khi Lưu Tống kiến lập, lưỡng triều Nam Bắc kết thúc vào năm 589 khi Tùy diệt Trần.鄒紀萬 (1992年): 《中國通史 魏晉南北朝史》第一章〈魏晉南北朝的政治變遷〉,第70頁.) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589 khi Tùy diệt Trần.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Trưởng Tôn Đạo Sanh ·
Ngũ Hồ thập lục quốc
Thập lục quốc, còn gọi là Ngũ Hồ loạn Hoa, là một tập hợp gồm nhiều quốc gia có thời gian tồn tại ngắn ở bên trong và tại các vùng lân cận Trung Quốc từ năm 304 đến 439 kéo theo sự rút lui của nhà Tấn về miền nam Trung Quốc đến khi Bắc triều thống nhất toàn bộ phương bắc, mở ra cục diện mới là Nam Bắc triều.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Ngũ Hồ thập lục quốc · Ngũ Hồ thập lục quốc và Trưởng Tôn Đạo Sanh ·
Ngụy thư
Ngụy thư (chữ Hán giản thể: 魏书; phồn thể: 魏書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Ngụy Thâu, người Bắc Tề viết và biên soạn vào năm Thiên Bảo thứ 5 (năm 554), đến năm Thiên Bảo thứ 10 (năm 559) thì hoàn thành.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Ngụy thư · Ngụy thư và Trưởng Tôn Đạo Sanh ·
Nhu Nhiên
Nhu Nhiên (Wade-Giles: Jou-jan) hay Nhuyễn Nhuyễn/Như Như/Nhuế Nhuế hoặc Đàn Đàn, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Hun, là tên gọi của một liên minh các bộ lạc du mục trên biên giới phía bắc Trung Quốc bản thổ từ cuối thế kỷ 4 cho tới giữa thế kỷ 6.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Nhu Nhiên · Nhu Nhiên và Trưởng Tôn Đạo Sanh ·
Sơn Tây (Trung Quốc)
Sơn Tây (bính âm bưu chính: Shansi) là một tỉnh ở phía bắc của Trung Quốc.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Sơn Tây (Trung Quốc) · Sơn Tây (Trung Quốc) và Trưởng Tôn Đạo Sanh ·
Thác Bạt Hoảng
Thác Bạt Hoảng (428 – 29 tháng 7 năm 451), là một hoàng thái tử của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Thác Bạt Hoảng · Thác Bạt Hoảng và Trưởng Tôn Đạo Sanh ·
Thôi Hạo
Thôi Hạo (chữ Hán: 崔顥, ? - 450), tên tự là Bá Uyên (伯淵), tên lúc nhỏ là Đào Giản (桃簡) nguyên quán ở Thành Đông Vũ, quận Thanh Hà, là chính trị gia hoạt động vào đầu thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Thôi Hạo · Thôi Hạo và Trưởng Tôn Đạo Sanh ·
Trưởng Tôn Tung
Bạt Bạt Tung (chữ Hán: 拔拔嵩) hay Trưởng Tôn Tung (长孙嵩, 358 – 437), tướng lãnh, khai quốc công thần nhà Bắc Ngụy.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Trưởng Tôn Tung · Trưởng Tôn Tung và Trưởng Tôn Đạo Sanh ·
Tư trị thông giám
Tư trị thông giám (chữ Hán: 資治通鑒; Wade-Giles: Tzuchih T'ungchien) là một cuốn biên niên sử quan trọng của Trung Quốc, với tổng cộng 294 thiên và khoảng 3 triệu chữ.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Tư trị thông giám · Trưởng Tôn Đạo Sanh và Tư trị thông giám ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Trưởng Tôn Đạo Sanh
- Những gì họ có trong Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Trưởng Tôn Đạo Sanh chung
- Những điểm tương đồng giữa Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Trưởng Tôn Đạo Sanh
So sánh giữa Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Trưởng Tôn Đạo Sanh
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế có 113 mối quan hệ, trong khi Trưởng Tôn Đạo Sanh có 34. Khi họ có chung 23, chỉ số Jaccard là 15.65% = 23 / (113 + 34).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Trưởng Tôn Đạo Sanh. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: