Những điểm tương đồng giữa Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Hách Liên Xương
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Hách Liên Xương có 27 điểm chung (trong Unionpedia): Bình Lương, Bắc Lương, Bắc Ngụy, Cam Túc, Du Lâm, Hà Nam (Trung Quốc), Hách Liên Định, Hách Liên Bột Bột, Hạ (thập lục quốc), Hoàng đế, Hoàng Hà, Ngũ Hồ thập lục quốc, Nhu Nhiên, Quan Trung, Sơn Tây (Trung Quốc), Tam Môn Hiệp, Tây Tần, Thanh Hải (Trung Quốc), Thái tử, Thôi Hạo, Thổ Dục Hồn, Thiên Thủy, Thiểm Tây, Thư Cừ Mông Tốn, Trường An, Tư trị thông giám, Vận Thành.
Bình Lương
Bình Lương có thể là.
Bình Lương và Bắc Ngụy Thái Vũ Đế · Bình Lương và Hách Liên Xương ·
Bắc Lương
Nhà Bắc Lương (397 – 439) là một nước trong thời kỳ Ngũ Hồ thập lục quốc do Thư Cừ Mông Tốn (368 – 433, người Tiên Ty) chiếm Trương Dịch, Tây Quận thành lập.
Bắc Lương và Bắc Ngụy Thái Vũ Đế · Bắc Lương và Hách Liên Xương ·
Bắc Ngụy
Nhà Bắc Ngụy (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386-534), còn gọi là Thác Bạt Ngụy (拓拔魏), Hậu Ngụy (後魏) hay Nguyên Ngụy (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Sự kiện đáng chú ý nhất của triều đại này là việc thống nhất miền bắc Trung Quốc năm 439. Nhà nước này cũng tham gia mạnh mẽ vào việc tài trợ cho nghệ thuật Phật giáo nên nhiều đồ tạo tác cổ và tác phẩm nghệ thuật từ thời kỳ này còn được bảo tồn. Năm 494, triều đại này di chuyển kinh đô từ Bình Thành (nay là Đại Đồng, tỉnh Sơn Tây) về Lạc Dương và bắt đầu cho xây dựng hang đá Long Môn. Trên 30.000 tượng Phật từ thời kỳ của triều đại này còn được tìm thấy trong hang. Người ta cho rằng triều đại này bắt nguồn từ bộ Thác Bạt của tộc Tiên Ti. Dưới ảnh hưởng của Phùng thái hậu và Ngụy Hiếu Văn Đế, Bắc Ngụy đẩy mạnh Hán hóa, thậm chí đổi họ hoàng tộc từ Thát Bạt sang Nguyên. Việc áp đặt Hán hóa gây mâu thuẫn sâu sắc giữa giới quý tộc Bắc Ngụy tại Lạc Dương và người Tiên Ti ở 6 quân trấn (lục trấn) phương bắc - là 6 tiền đồn lập lên nhằm phòng thủ người Nhuyễn Nhuyên (còn gọi Nhu Nhiên) - dẫn đến việc nổi loạn của người lục trấn, làm suy sụp hệ thống lưới cai trị từ Lạc Dương. Sau một thời gian xung đột, Bắc Ngụy bị phân chia thành Đông Ngụy và Tây Ngụy.
Bắc Ngụy và Bắc Ngụy Thái Vũ Đế · Bắc Ngụy và Hách Liên Xương ·
Cam Túc
() là một tỉnh ở phía tây bắc của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Cam Túc · Cam Túc và Hách Liên Xương ·
Du Lâm
Du Lâm (tiếng Trung: 榆林市, Hán-Việt: Du Lâm thị) là một địa cấp thị của tỉnh Thiểm Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Du Lâm · Du Lâm và Hách Liên Xương ·
Hà Nam (Trung Quốc)
Hà Nam, là một tỉnh ở miền trung của Trung Quốc.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Hà Nam (Trung Quốc) · Hách Liên Xương và Hà Nam (Trung Quốc) ·
Hách Liên Định
Hách Liên Định (?-432), biệt danh Trực Phần (直獖), là hoàng đế cuối cùng của nước Hạ vào thời Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Hách Liên Định · Hách Liên Xương và Hách Liên Định ·
Hách Liên Bột Bột
Hách Liên Bột Bột/Phật Phật (tiếng Hán trung đại: quảng vận:; 381–425), tên lúc chào đời là Lưu Bột Bột/Phật Phật (劉勃勃/佛佛), gọi theo thụy hiệu là Hạ Vũ Liệt Đế (夏武烈帝), là hoàng đế khai quốc của nước nước Hạ thời Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Hách Liên Bột Bột · Hách Liên Bột Bột và Hách Liên Xương ·
Hạ (thập lục quốc)
Hạ là một quốc gia thời Ngũ Hồ Thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc do Hách Liên Bột Bột (赫连勃勃), thủ lĩnh bộ lạc Thiết Phất của người Hung Nô, chiếm vùng bắc Thiểm Tây của Hậu Tần để thành lập năm 407.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Hạ (thập lục quốc) · Hách Liên Xương và Hạ (thập lục quốc) ·
Hoàng đế
Hoàng đế (chữ Hán: 皇帝, tiếng Anh: Emperor, La Tinh: Imperator) là tước vị tối cao của một vị vua (nam), thường là người cai trị của một Đế quốc.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Hoàng đế · Hách Liên Xương và Hoàng đế ·
Hoàng Hà
Tượng mẫu Hoàng Hà tại Lan Châu Hoàng Hà (tiếng Hán: 黃河; pinyin: Huáng Hé; Wade-Giles: Hwang-ho, nghĩa là "sông màu vàng"), là con sông dài thứ 3 châu Á xếp sau sông Trường Giang (Dương Tử) và sông Yenisei, với chiều dài 5.464 km sông Hoàng Hà xếp thứ 6 thế giới về chiều dài.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Hoàng Hà · Hách Liên Xương và Hoàng Hà ·
Ngũ Hồ thập lục quốc
Thập lục quốc, còn gọi là Ngũ Hồ loạn Hoa, là một tập hợp gồm nhiều quốc gia có thời gian tồn tại ngắn ở bên trong và tại các vùng lân cận Trung Quốc từ năm 304 đến 439 kéo theo sự rút lui của nhà Tấn về miền nam Trung Quốc đến khi Bắc triều thống nhất toàn bộ phương bắc, mở ra cục diện mới là Nam Bắc triều.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Ngũ Hồ thập lục quốc · Hách Liên Xương và Ngũ Hồ thập lục quốc ·
Nhu Nhiên
Nhu Nhiên (Wade-Giles: Jou-jan) hay Nhuyễn Nhuyễn/Như Như/Nhuế Nhuế hoặc Đàn Đàn, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Hun, là tên gọi của một liên minh các bộ lạc du mục trên biên giới phía bắc Trung Quốc bản thổ từ cuối thế kỷ 4 cho tới giữa thế kỷ 6.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Nhu Nhiên · Hách Liên Xương và Nhu Nhiên ·
Quan Trung
Vị Hà. Quan Trung, bình nguyên Quan Trung (关中平原) hay bình nguyên Vị Hà (渭河平原), là một khu vực lịch sử của Trung Quốc tương ứng với thung lũng hạ du của Vị Hà.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Quan Trung · Hách Liên Xương và Quan Trung ·
Sơn Tây (Trung Quốc)
Sơn Tây (bính âm bưu chính: Shansi) là một tỉnh ở phía bắc của Trung Quốc.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Sơn Tây (Trung Quốc) · Hách Liên Xương và Sơn Tây (Trung Quốc) ·
Tam Môn Hiệp
Tam Môn Hiệp hay Tam Môn Hạp (tiếng Trung: 三门峡市) là một địa cấp thị thuộc tỉnh Hà Nam, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Tam Môn Hiệp · Hách Liên Xương và Tam Môn Hiệp ·
Tây Tần
Hậu Lương Tây Tần là một nước thời Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc do Khất Phục Quốc Nhân (乞伏國仁), người bộ lạc Tiên Ti ở Lũng Tây tự lập năm 385 (Kiến Nghĩa nguyên niên, Tây Tần), định đô ở Uyển Xuyên (nay thuộc Cam Túc).
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Tây Tần · Hách Liên Xương và Tây Tần ·
Thanh Hải (Trung Quốc)
Thanh Hải, là một tỉnh thuộc Tây Bắc Trung Quốc.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Thanh Hải (Trung Quốc) · Hách Liên Xương và Thanh Hải (Trung Quốc) ·
Thái tử
Thái tử (chữ Hán: 太子), gọi đầy đủ là Hoàng thái tử (皇太子), là danh vị dành cho Trữ quân kế thừa của Hoàng đế.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Thái tử · Hách Liên Xương và Thái tử ·
Thôi Hạo
Thôi Hạo (chữ Hán: 崔顥, ? - 450), tên tự là Bá Uyên (伯淵), tên lúc nhỏ là Đào Giản (桃簡) nguyên quán ở Thành Đông Vũ, quận Thanh Hà, là chính trị gia hoạt động vào đầu thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Thôi Hạo · Hách Liên Xương và Thôi Hạo ·
Thổ Dục Hồn
Thổ Dục Hồn, cũng phiên thành Thổ Cốc Hồn hay Đột Dục Hồn (cũng gọi là Hà Nam Quốc (河南國), trong tiếng Tạng là 'A-zha hay Togon) là một vương quốc hùng mạnh được các bộ lạc du mục người Tiên Ti lập nên tại Kỳ Liên Sơn và thung lũng thượng du Hoàng Hà, tồn tại từ năm 285 đến năm 670.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Thổ Dục Hồn · Hách Liên Xương và Thổ Dục Hồn ·
Thiên Thủy
Vị trí trong Cam Túc Thiên Thủy (tiếng Trung: 天水市, bính âm: Báiyín, Hán Việt: Thiên Thủy thị) là một địa cấp thị thuộc tỉnh Cam Túc, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Thiên Thủy · Hách Liên Xương và Thiên Thủy ·
Thiểm Tây
Thiểm Tây là một tỉnh của Trung Quốc, về mặt chính thức được phân thuộc vùng Tây Bắc.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Thiểm Tây · Hách Liên Xương và Thiểm Tây ·
Thư Cừ Mông Tốn
Thư Cừ Mông Tốn (368–433) là một người cai trị của nước Bắc Lương thời Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc, và là vua đầu tiên của thị tộc Thư Cừ.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Thư Cừ Mông Tốn · Hách Liên Xương và Thư Cừ Mông Tốn ·
Trường An
''Khuyết'' dọc theo tường thành Trường Anh thời nhà Đường, mô tả trên tường trong lăng mộ của Lý Trọng Nhuận (682–701) tại Can lăng Trường An là kinh đô của 13 triều đại trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Trường An · Hách Liên Xương và Trường An ·
Tư trị thông giám
Tư trị thông giám (chữ Hán: 資治通鑒; Wade-Giles: Tzuchih T'ungchien) là một cuốn biên niên sử quan trọng của Trung Quốc, với tổng cộng 294 thiên và khoảng 3 triệu chữ.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Tư trị thông giám · Hách Liên Xương và Tư trị thông giám ·
Vận Thành
Vận Thành (tiếng Trung: 运城市), Hán Việt: Vận Thành thị, là một địa cấp thị tại tỉnh, Sơn Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Vận Thành · Hách Liên Xương và Vận Thành ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Hách Liên Xương
- Những gì họ có trong Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Hách Liên Xương chung
- Những điểm tương đồng giữa Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Hách Liên Xương
So sánh giữa Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Hách Liên Xương
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế có 113 mối quan hệ, trong khi Hách Liên Xương có 49. Khi họ có chung 27, chỉ số Jaccard là 16.67% = 27 / (113 + 49).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Hách Liên Xương. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: