Những điểm tương đồng giữa Bắc Kinh và Quốc dân Cách mệnh Quân
Bắc Kinh và Quốc dân Cách mệnh Quân có 11 điểm chung (trong Unionpedia): Đài Loan, Đảng Cộng sản Trung Quốc, Bắc phạt, Chiến tranh Trung-Nhật, Nội chiến Trung Quốc, Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, Sơn Hải quan, Tôn Trung Sơn, Thượng Hải, Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949), Trung Quốc Quốc dân Đảng.
Đài Loan
Trung Hoa Dân Quốc là một chính thể quốc gia cộng hòa lập hiến tại Đông Á, ngày nay do ảnh hưởng từ lãnh thổ thống trị và nhân tố chính trị nên trong nhiều trường hợp được gọi là Đài Loan hay Trung Hoa Đài Bắc.
Bắc Kinh và Đài Loan · Quốc dân Cách mệnh Quân và Đài Loan ·
Đảng Cộng sản Trung Quốc
Đảng Cộng sản Trung Quốc (tiếng Hoa giản thể: 中国共产党; tiếng Hoa phồn thể: 中國共産黨; bính âm: Zhōngguó Gòngchǎndǎng; Hán-Việt: Trung Quốc Cộng sản Đảng) là chính đảng lãnh đạo nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa hiện nay.
Bắc Kinh và Đảng Cộng sản Trung Quốc · Quốc dân Cách mệnh Quân và Đảng Cộng sản Trung Quốc ·
Bắc phạt
Bắc phạt có thể đề cập đến.
Bắc Kinh và Bắc phạt · Bắc phạt và Quốc dân Cách mệnh Quân ·
Chiến tranh Trung-Nhật
Chiến tranh Trung-Nhật là chiến tranh giữa Trung Quốc và Nhật Bản bắt đầu từ 7 tháng 7 năm 1937 khi quân Thiên hoàng tiến chiếm Bắc Trung Hoa, khởi đầu từ Sự kiện Lư Câu Kiều và kết thúc khi Nhật đầu hàng quân Đồng Minh ngày 9 tháng 9 năm 1945 vào cuối cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945).
Bắc Kinh và Chiến tranh Trung-Nhật · Chiến tranh Trung-Nhật và Quốc dân Cách mệnh Quân ·
Nội chiến Trung Quốc
Nội chiến Trung Quốc, kéo dài từ tháng 4 năm 1927 đến tháng 5 năm 1950, là một cuộc nội chiến ở Trung Quốc giữa Trung Quốc Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc.
Bắc Kinh và Nội chiến Trung Quốc · Nội chiến Trung Quốc và Quốc dân Cách mệnh Quân ·
Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (Trung văn giản thể: 中国人民解放军, Trung văn phồn thể: 中國人民解放軍, phiên âm Hán Việt: Trung Quốc Nhân dân Giải phóng Quân), gọi tắt là Nhân dân Giải phóng quân hoặc Giải phóng quân, là lực lượng vũ trang chủ yếu của Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa.
Bắc Kinh và Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc · Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc và Quốc dân Cách mệnh Quân ·
Sơn Hải quan
Vạn Lý Trường Thành nằm tại Sơn Hải Quan, giáp bờ biển. Mệnh danh là "lão long đầu". Sơn Hải quan (cũng gọi là Du quan (榆關), cùng với Gia Dục quan và Cư Dung quan, là một trong các cửa ải chính của Vạn lý trường thành. Di tích này nay thuộc quận Sơn Hải Quan, Tần Hoàng Đảo, Hà Bắc. Năm 1961, Sơn Hải quan được Quốc vụ viện phê chuẩn là một đơn vị bảo hộ văn vật trọng điểm toàn quốc hạng nhất. Đây là một địa điểm du lịch nổi tiếng, là cực đông của tuyến Trường thành chính vào thời nhà Minh, cũng được gọi là "thiên hạ đệ nhất quan"-tương ứng với tên gọi "Thiên hạ đệ nhất hùng quan" của Vạn lý trường thành. Nơi mà bức tường thành chạm giáp với Bột Hải có biệt danh là "Lão Long Đầu." Cửa ải nằm cách về phía đông của Bắc Kinh và có thể tiếp cận bằng đường cao tốc Kinh Thẩm chạy từ thủ đô về phía đông bắc, tới Thẩm Dương.
Bắc Kinh và Sơn Hải quan · Quốc dân Cách mệnh Quân và Sơn Hải quan ·
Tôn Trung Sơn
Tôn Trung Sơn (chữ Hán: 孫中山; 12 tháng 11 năm 1866 – 12 tháng 3 năm 1925Singtao daily. Saturday edition. ngày 23 tháng 10 năm 2010. 特別策劃 section A18. Sun Yat-sen Xinhai revolution 100th anniversary edition 民國之父.), nguyên danh là Tôn Văn (孫文), tự Tải Chi (載之), hiệu Nhật Tân (日新), Dật Tiên (逸仙) là nhà cách mạng Trung Quốc, người đóng vai trò quan trọng trong cuộc Cách mạng Tân Hợi năm 1911 lật đổ triều đại Mãn Thanh và khai sinh ra Trung Hoa Dân Quốc.
Bắc Kinh và Tôn Trung Sơn · Quốc dân Cách mệnh Quân và Tôn Trung Sơn ·
Thượng Hải
Thượng Hải (chữ Hán: 上海, bính âm: Shànghǎi) là thành phố lớn nhất Trung Quốc về dân số, p. 395.
Bắc Kinh và Thượng Hải · Quốc dân Cách mệnh Quân và Thượng Hải ·
Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949)
Trung Hoa Dân Quốc là nhà nước thống trị Trung Quốc từ năm 1912 đến năm 1949.
Bắc Kinh và Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949) · Quốc dân Cách mệnh Quân và Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949) ·
Trung Quốc Quốc dân Đảng
do Tôn Trung Sơn và các đồng chí của ông sáng lập và tồn tại cho đến nay, cũng là một trong số các chính đảng sớm nhất tại châu Á. Tiền thân của chính đảng này là đoàn thể cách mạng Hưng Trung hội thành lập tại Hawaii vào năm 1894, sau đó lần lượt cải tổ thành Trung Quốc Đồng minh hội, Quốc dân Đảng và Trung Hoa Cách mệnh Đảng, đến ngày 10 tháng 10 năm 1919 sau khi Tôn Trung Sơn cải tổ thì đổi sang danh xưng hiện tại.
Bắc Kinh và Trung Quốc Quốc dân Đảng · Quốc dân Cách mệnh Quân và Trung Quốc Quốc dân Đảng ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Bắc Kinh và Quốc dân Cách mệnh Quân
- Những gì họ có trong Bắc Kinh và Quốc dân Cách mệnh Quân chung
- Những điểm tương đồng giữa Bắc Kinh và Quốc dân Cách mệnh Quân
So sánh giữa Bắc Kinh và Quốc dân Cách mệnh Quân
Bắc Kinh có 243 mối quan hệ, trong khi Quốc dân Cách mệnh Quân có 73. Khi họ có chung 11, chỉ số Jaccard là 3.48% = 11 / (243 + 73).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Bắc Kinh và Quốc dân Cách mệnh Quân. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: