Những điểm tương đồng giữa Bạch Khởi và Sử ký Tư Mã Thiên
Bạch Khởi và Sử ký Tư Mã Thiên có 27 điểm chung (trong Unionpedia): Bình Nguyên quân, Chữ Hán, Chiến Quốc, Hàm Dương, Hàn (nước), Hàn Tín, Hạng Vũ, Lịch sử Trung Quốc, Lý Mục, Liêm Pha, Ngô Khởi, Ngụy (nước), Ngụy Nhiễm, Nhà Đường, Nhà Hán, Phạm Thư, Sở (nước), Sư Lý Tật, Tô Tần, Tôn Tẫn, Tôn Vũ, Tấn (nước), Tần (nước), Triệu (nước), Trung Quốc, Vương Tiễn, Xuân Thu.
Bình Nguyên quân
Bình Nguyên quân (chữ Hán: 平原君, ? - 251 TCN), tên thật là Triệu Thắng (赵胜), là Tướng quốc nước Triệu thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc, ông phục vụ dưới thời Triệu Huệ Văn vương và Triệu Hiếu Thành vương, là một tông thất đức cao vọng trọng.
Bình Nguyên quân và Bạch Khởi · Bình Nguyên quân và Sử ký Tư Mã Thiên ·
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Bạch Khởi và Chữ Hán · Chữ Hán và Sử ký Tư Mã Thiên ·
Chiến Quốc
Bản đồ thời Chiến Quốc. Bản đồ thời chiến quốc năm 260 TCN. Giản đồ các nước thời Chiến Quốchttp://www.mdbg.net/chindict/chindict.php?page.
Bạch Khởi và Chiến Quốc · Chiến Quốc và Sử ký Tư Mã Thiên ·
Hàm Dương
Hàm Dương (tiếng Trung: 咸陽市, Hán-Việt: Hàm Dương thị) là một địa cấp thị của tỉnh Thiểm Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Bạch Khởi và Hàm Dương · Hàm Dương và Sử ký Tư Mã Thiên ·
Hàn (nước)
Hàn quốc(triện thư, 220 TCN) Giản đồ các nước thời Chiến Quốchttp://www.mdbg.net/chindict/chindict.php?page.
Bạch Khởi và Hàn (nước) · Hàn (nước) và Sử ký Tư Mã Thiên ·
Hàn Tín
Hàn Tín (229 TCN – 196 TCN), còn gọi là Hoài Âm hầu (淮陰候), là một danh tướng bách chiến bách thắng, thiên hạ vô địch, được Hán Cao Tổ Lưu Bang ca ngợi là "Nắm trong tay trăm vạn quân đã đánh là thắng, tiến công là nhất định lấy thì ta không bằng Hoài Âm Hầu." thời Hán Sở tranh hùng.
Bạch Khởi và Hàn Tín · Hàn Tín và Sử ký Tư Mã Thiên ·
Hạng Vũ
Hạng Tịch (chữ Hán: 項籍; 232 TCN - 202 TCN), biểu tự là Vũ (羽), nên còn gọi là Hạng Vũ (項羽), hoặc Tây Sở Bá Vương (西楚霸王), là một nhà chính trị, một tướng quân nổi tiếng, người có công trong việc lật đổ nhà Tần và tranh chấp thiên hạ với Hán Cao Tổ Lưu Bang đầu thời nhà Hán.
Bạch Khởi và Hạng Vũ · Hạng Vũ và Sử ký Tư Mã Thiên ·
Lịch sử Trung Quốc
Nền văn minh Trung Quốc bắt nguồn tại các khu vực thung lũng dọc theo Hoàng Hà và Trường Giang trong Thời đại đồ đá mới, nhưng cái nôi của nền văn minh Trung Quốc được cho là tại Hoàng Hà.
Bạch Khởi và Lịch sử Trung Quốc · Lịch sử Trung Quốc và Sử ký Tư Mã Thiên ·
Lý Mục
Lý Mục có thể là một trong những nhân vật sau trong lịch sử Trung Quốc.
Bạch Khởi và Lý Mục · Lý Mục và Sử ký Tư Mã Thiên ·
Liêm Pha
Liêm Pha (chữ Hán: 廉頗) là danh tướng thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Bạch Khởi và Liêm Pha · Liêm Pha và Sử ký Tư Mã Thiên ·
Ngô Khởi
Ngô Khởi (chữ Hán: 吴起; 440 TCN - 381 TCN) là người nước Vệ, sống trong thời Chiến Quốc, sau Ngũ Tử Tư và Tôn Vũ, từng làm đại tướng ở hai nước là Lỗ và Nguỵ, làm tướng quốc ở Sở.
Bạch Khởi và Ngô Khởi · Ngô Khởi và Sử ký Tư Mã Thiên ·
Ngụy (nước)
Ngụy quốc(triện thư, 220 TCN) Ngụy quốc (Phồn thể: 魏國; Giản thể: 魏国) là một quốc gia chư hầu trong thời kỳ Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Bạch Khởi và Ngụy (nước) · Ngụy (nước) và Sử ký Tư Mã Thiên ·
Ngụy Nhiễm
Ngụy Nhiễm (chữ Hán: 魏冉, bính âm: Wèi Rǎn,?-?), là tướng quốc nước Tần thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Bạch Khởi và Ngụy Nhiễm · Ngụy Nhiễm và Sử ký Tư Mã Thiên ·
Nhà Đường
Nhà Đường (Hán Việt: Đường triều;; tiếng Hán trung đại: Dâng) (18 tháng 6, 618 - 1 tháng 6, 907) là một Triều đại Trung Quốc tiếp nối sau nhà Tùy và sau nó là thời kì Ngũ Đại Thập Quốc.
Bạch Khởi và Nhà Đường · Nhà Đường và Sử ký Tư Mã Thiên ·
Nhà Hán
Nhà Hán (206 TCN – 220) là triều đại kế tục nhà Tần (221 TCN - 207 TCN), và được tiếp nối bởi thời kỳ Tam Quốc (220-280).
Bạch Khởi và Nhà Hán · Nhà Hán và Sử ký Tư Mã Thiên ·
Phạm Thư
Phạm Thư (chữ Hán: 范雎, ?-255 TCN), hay Phạm Tuy (范睢), tự là Thúc (叔), là thừa tướng nước Tần thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Bạch Khởi và Phạm Thư · Phạm Thư và Sử ký Tư Mã Thiên ·
Sở (nước)
Sở quốc (chữ Hán: 楚國), đôi khi được gọi Kinh Sở (chữ Phạn: श्रीक्रुंग / Srikrung, chữ Hán: 荆楚), là một chư hầu của nhà Chu tồn tại thời Xuân Thu Chiến Quốc kéo đến thời Hán-Sở.
Bạch Khởi và Sở (nước) · Sở (nước) và Sử ký Tư Mã Thiên ·
Sư Lý Tật
Sư Lý Tật (chữ Hán: 摢裏疾, ?-300 TCN), nguyên tên là Doanh Tật (嬴疾), là đại thần nước Tần thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Bạch Khởi và Sư Lý Tật · Sư Lý Tật và Sử ký Tư Mã Thiên ·
Tô Tần
Tô Tần (chữ Hán: 蘇秦; ? – 285 TCN), tên tự là Quý Tử (季子), là một trong những đại diện tiêu biểu của phái Hợp tung thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Bạch Khởi và Tô Tần · Sử ký Tư Mã Thiên và Tô Tần ·
Tôn Tẫn
Tôn Tẫn (孫臏, khoảng thế kỷ IV TCN), người nước Tề, là một quân sư, một nhà chỉ huy quân sự nổi tiếng thời Chiến Quốc.
Bạch Khởi và Tôn Tẫn · Sử ký Tư Mã Thiên và Tôn Tẫn ·
Tôn Vũ
Tôn Vũ (545 TCN - 470 TCN) tên chữ là Trưởng Khanh, là một danh tướng vĩ đại của nước Ngô ở cuối thời Xuân Thu, nhờ cuốn binh thư của mình mà được tôn là Tôn Tử, lại bởi hoạt động chủ yếu ở nước Ngô, nên được gọi là Ngô Tôn Tử để phân biệt với Tôn Tẫn (Tề Tôn Tử là người nước Tề ở thời Chiến Quốc).
Bạch Khởi và Tôn Vũ · Sử ký Tư Mã Thiên và Tôn Vũ ·
Tấn (nước)
Tấn quốc (Phồn thể: 晉國; Giản thể: 晋国) là một trong những nước chư hầu mạnh nhất trong thời kỳ Xuân Thu - Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Bạch Khởi và Tấn (nước) · Sử ký Tư Mã Thiên và Tấn (nước) ·
Tần (nước)
Tần (tiếng Trung Quốc: 秦; PinYin: Qin, Wade-Giles: Qin hoặc Ch'in) (778 TCN-221 TCN) là một nước chư hầu thời Xuân Thu và Chiến Quốc ở Trung Quốc.
Bạch Khởi và Tần (nước) · Sử ký Tư Mã Thiên và Tần (nước) ·
Triệu (nước)
Triệu quốc (Phồn thể: 趙國, Giản thể: 赵国) là một quốc gia chư hầu có chủ quyền trong thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Bạch Khởi và Triệu (nước) · Sử ký Tư Mã Thiên và Triệu (nước) ·
Trung Quốc
Trung Quốc, tên chính thức là nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, là một quốc gia có chủ quyền nằm tại Đông Á. Đây là quốc gia đông dân nhất trên thế giới, với số dân trên 1,405 tỷ người. Trung Quốc là quốc gia độc đảng do Đảng Cộng sản cầm quyền, chính phủ trung ương đặt tại thủ đô Bắc Kinh. Chính phủ Trung Quốc thi hành quyền tài phán tại 22 tỉnh, năm khu tự trị, bốn đô thị trực thuộc, và hai khu hành chính đặc biệt là Hồng Kông và Ma Cao. Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa cũng tuyên bố chủ quyền đối với các lãnh thổ nắm dưới sự quản lý của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan), cho Đài Loan là tỉnh thứ 23 của mình, yêu sách này gây tranh nghị do sự phức tạp của vị thế chính trị Đài Loan. Với diện tích là 9,596,961 triệu km², Trung Quốc là quốc gia có diện tích lục địa lớn thứ tư trên thế giới, và là quốc gia có tổng diện tích lớn thứ ba hoặc thứ tư trên thế giới, tùy theo phương pháp đo lường. Cảnh quan của Trung Quốc rộng lớn và đa dạng, thay đổi từ những thảo nguyên rừng cùng các sa mạc Gobi và Taklamakan ở phía bắc khô hạn đến các khu rừng cận nhiệt đới ở phía nam có mưa nhiều hơn. Các dãy núi Himalaya, Karakoram, Pamir và Thiên Sơn là ranh giới tự nhiên của Trung Quốc với Nam và Trung Á. Trường Giang và Hoàng Hà lần lượt là sông dài thứ ba và thứ sáu trên thế giới, hai sông này bắt nguồn từ cao nguyên Thanh Tạng và chảy hướng về vùng bờ biển phía đông có dân cư đông đúc. Đường bờ biển của Trung Quốc dọc theo Thái Bình Dương và dài 14500 km, giáp với các biển: Bột Hải, Hoàng Hải, biển Hoa Đông và biển Đông. Lịch sử Trung Quốc bắt nguồn từ một trong những nền văn minh cổ nhất thế giới, phát triển tại lưu vực phì nhiêu của sông Hoàng Hà tại bình nguyên Hoa Bắc. Trải qua hơn 5.000 năm, văn minh Trung Hoa đã phát triển trở thành nền văn minh rực rỡ nhất thế giới trong thời cổ đại và trung cổ, với hệ thống triết học rất thâm sâu (nổi bật nhất là Nho giáo, Đạo giáo và thuyết Âm dương ngũ hành). Hệ thống chính trị của Trung Quốc dựa trên các chế độ quân chủ kế tập, được gọi là các triều đại, khởi đầu là triều đại nhà Hạ ở lưu vực Hoàng Hà. Từ năm 221 TCN, khi nhà Tần chinh phục các quốc gia khác để hình thành một đế quốc Trung Hoa thống nhất, quốc gia này đã trải qua nhiều lần mở rộng, đứt đoạn và cải cách. Trung Hoa Dân Quốc lật đổ triều đại phong kiến cuối cùng của Trung Quốc là nhà Thanh vào năm 1911 và cầm quyền tại Trung Quốc đại lục cho đến năm 1949. Sau khi Đế quốc Nhật Bản bại trận trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Đảng Cộng sản đánh bại Quốc dân Đảng và thiết lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tại Bắc Kinh vào ngày 1 tháng 10 năm 1949, trong khi đó Quốc dân Đảng dời chính phủ Trung Hoa Dân Quốc đến đảo Đài Loan và thủ đô hiện hành là Đài Bắc. Trong hầu hết thời gian trong hơn 2.000 năm qua, kinh tế Trung Quốc được xem là nền kinh tế lớn và phức tạp nhất trên thế giới, với những lúc thì hưng thịnh, khi thì suy thoái. Kể từ khi tiến hành cuộc cải cách kinh tế vào năm 1978, Trung Quốc trở thành một trong các nền kinh kế lớn có mức tăng trưởng nhanh nhất. Đến năm 2014, nền kinh tế Trung Quốc đã đạt vị trí số một thế giới tính theo sức mua tương đương (PPP) và duy trì ở vị trí thứ hai tính theo giá trị thực tế. Trung Quốc được công nhận là một quốc gia sở hữu vũ khí hạt nhân và có quân đội thường trực lớn nhất thế giới, với ngân sách quốc phòng lớn thứ nhì. Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa trở thành một thành viên của Liên Hiệp Quốc từ năm 1971, khi chính thể này thay thế Trung Hoa Dân Quốc trong vị thế thành viên thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc. Trung Quốc cũng là thành viên của nhiều tổ chức đa phương chính thức và phi chính thức, trong đó có WTO, APEC, BRICS, SCO, và G-20. Trung Quốc là một cường quốc lớn và được xem là một siêu cường tiềm năng.
Bạch Khởi và Trung Quốc · Sử ký Tư Mã Thiên và Trung Quốc ·
Vương Tiễn
Vương Tiễn (王翦), (304 TCN-214 TCN), là đại danh tướng nước Tần cuối thời Chiến Quốc, có công đánh dẹp các nước chư hầu ở Sơn Đông giúp Tần Thuỷ Hoàng thống nhất Trung Quốc, lập ra nhà Tần.
Bạch Khởi và Vương Tiễn · Sử ký Tư Mã Thiên và Vương Tiễn ·
Xuân Thu
Bản đồ Xuân Thu thế kỷ thứ 5 trước công nguyên Xuân Thu (chữ Trung Quốc: 春秋時代; Hán Việt: Xuân Thu thời đại, bính âm: Chūnqiū Shídài) là tên gọi một giai đoạn lịch sử từ 771 đến 476 TCN trong lịch sử Trung Quốc.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Bạch Khởi và Sử ký Tư Mã Thiên
- Những gì họ có trong Bạch Khởi và Sử ký Tư Mã Thiên chung
- Những điểm tương đồng giữa Bạch Khởi và Sử ký Tư Mã Thiên
So sánh giữa Bạch Khởi và Sử ký Tư Mã Thiên
Bạch Khởi có 54 mối quan hệ, trong khi Sử ký Tư Mã Thiên có 241. Khi họ có chung 27, chỉ số Jaccard là 9.15% = 27 / (54 + 241).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Bạch Khởi và Sử ký Tư Mã Thiên. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: