Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Miễn phí
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Bách Tế

Mục lục Bách Tế

Bách Tế ((18 TCN – 660 SCN) là một vương quốc nằm tại tây nam bán đảo Triều Tiên. Đây là một trong Tam Quốc Triều Tiên, cùng với Cao Câu Ly (Goguryeo) và Tân La (Silla). Bách Tế do Ôn Tộ (Onjo) thành lập, ông là người con trai thứ ba của người sáng lập Cao Câu Ly là Chu Mông (Jumong) và Triệu Tây Nô (So Seo-no), tại thành Úy Lễ (Wiryeseong, nay ở phía nam Seoul). Bách Tế, cũng giống như Cao Câu Ly, tự tuyên bố mình là quốc gia kế thừa của Phù Dư Quốc, một vương quốc được lập nên trên phần lãnh thổ Mãn Châu ngày nay sau khi Cổ Triều Tiên sụp đổ. Bách Tế cùng với Cao Câu Ly và Tân La, có lúc chiến tranh và cũng có lúc liên minh với nhau. Vào thời kỳ đỉnh cao của mình, khoảng thế kỷ 4, Bách Tế kiểm soát hầu hết miền tây bán đảo Triều Tiên, phía bắc lên đến Bình Nhưỡng, và thậm chí có thể đã từng kiểm soát một số lãnh thổ tại Trung Quốc ngày nay, chẳng hạn như Liêu Tây, song điều này vẫn còn nhiều mâu thuẫn. Bách Tế cũng trở thành một thế lực hàng hải đáng kể trong khu vực, cùng các quan hệ chính trị và thương mại với Trung Hoa và Nhật Bản. Năm 660, Bách Tế bị đánh bại bởi một liên minh giữa nhà Đường và Tân La.

96 quan hệ: Đông Minh Vương, Đông Thành Vương, Đường Cao Tông, Đường Sơn, Ôn Tộ Vương, Bách Tế Phất Lưu, Bách Tế Thánh Vương, Bách Tế Vũ Vương, Bán đảo Triều Tiên, Bình Nhưỡng, Bắc Bình, Bắc Ngụy, Buyeo (huyện), Cao Câu Ly, Cao Ly Thái Tổ, Cái Lâu Vương, Cái Lỗ Vương, Công Nguyên, Cận Tiếu Cổ Vương, Cổ Nhĩ Vương, Cổ Triều Tiên, Chân Huyên, Chữ Hán, Chungcheong, Chungcheong Nam, Gia tộc Soga, Giai Bách, Già Da, Gongju, Goyang, Gyeongsang, Hanam, Hōryū-ji, Hà Bắc (Trung Quốc), Hậu Bách Tế, Hậu Tam Quốc, Hội Địa lý Quốc gia Hoa Kỳ, Hwanghae, Iksan, Incheon, Jeolla, Jeonju, Liêu Đông, Lưu Ly Minh Vương, Lưu Tống, Lương thư, Mã Hàn, Mỹ Xuyên Vương, Nam Tề, Nam Tề thư, ..., Nghĩa Từ Vương, Nhà Đường, Nhà Lương, Nhà Tấn, Nhà Tống, Nhật Bản, Nhật Bản thư kỷ, Nho giáo, Phù Dư Phong, Phù Dư Quốc, Phật giáo, Pyongan, Sông Geum, Sông Hán (Triều Tiên), Sông Nakdong, Seocheon, Seosan, Seoul, Soseono, Tam Hàn, Tam Quốc (Triều Tiên), Tam quốc chí, Tam quốc di sự, Tam quốc sử ký, Tân La, Tân La Thống nhất, Tấn thư, Tống thư, Thông điển, Thời đại Tiền Tam Quốc, Thời kỳ Kofun, Thiên hoàng Yōmei, Tiên Ti, Tiền Yên, Trận Bạch Giang, Triều Dương, Trường Giang, Trường Thọ Vương, Tư Mã Quang, Tư trị thông giám, Vũ Ninh Vương, Vu giáo, Vua, Vườn quốc gia Bukhansan, 18 tháng 7, 660. Mở rộng chỉ mục (46 hơn) »

Đông Minh Vương

Cao Chu Mông (tiếng Triều Tiên: 주몽, 朱蒙 Go Jumong), hay Đông Minh Vương (東明聖王 Dongmyeongseongwong hay 東明王 Dongmyeongwong) (58 - 19 TCN, trị vì 37 - 19 TCN) là vị vua sáng lập của Cao Câu Ly (Goguryeo), vương quốc phía bắc trong thời Tam quốc Triều Tiên Ông còn được gọi là Chu Mông Vương.

Mới!!: Bách Tế và Đông Minh Vương · Xem thêm »

Đông Thành Vương

Đông Thành Vương (?-501, trị vì 479-501) là vị quốc vương thứ 24 của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Bách Tế và Đông Thành Vương · Xem thêm »

Đường Cao Tông

Đường Cao Tông (chữ Hán: 唐高宗, 21 tháng 7, 628 - 27 tháng 12, 683), là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 649 đến năm 683, tổng cộng 34 năm.

Mới!!: Bách Tế và Đường Cao Tông · Xem thêm »

Đường Sơn

Đường Sơn (唐山市) là một địa cấp thị của tỉnh Hà Bắc, Trung Quốc.

Mới!!: Bách Tế và Đường Sơn · Xem thêm »

Ôn Tộ Vương

Ôn Tộ, hay Onjo, (? - 28; trị vì: 18 TCN – 28) là vị vua đầu tiên của Bách Tế, một trong ba Tam Quốc tại bán đảo Triều Tiên.

Mới!!: Bách Tế và Ôn Tộ Vương · Xem thêm »

Bách Tế Phất Lưu

Hoàng tử Phì Lưu/Phất Lưu (Tiếng Hàn: Biryu, hay Piryu (Mất năm 18 Trước Công nguyên)) là con trai trưởng của Hoàng hậu So Seo - no với người chồng Jumong.

Mới!!: Bách Tế và Bách Tế Phất Lưu · Xem thêm »

Bách Tế Thánh Vương

Thánh Vương (mất 554, trị vì 523–554) là vị quốc vương thứ 26 của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Bách Tế và Bách Tế Thánh Vương · Xem thêm »

Bách Tế Vũ Vương

Vũ Vương của Bách Tế (580 - 641, trị vì: 600 - 641) là vị vua thứ 30 của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Bách Tế và Bách Tế Vũ Vương · Xem thêm »

Bán đảo Triều Tiên

Bán đảo Triều Tiên là dải đất nằm nhô ra biển ở Đông Á, có đường biên giới đất liền với Trung Quốc.

Mới!!: Bách Tế và Bán đảo Triều Tiên · Xem thêm »

Bình Nhưỡng

Bình Nhưỡng (Tiếng Triều Tiên: 평양, Romanja Quốc ngữ: Pyongyang, phát âm) là thủ đô và thành phố lớn nhất của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên.

Mới!!: Bách Tế và Bình Nhưỡng · Xem thêm »

Bắc Bình

Bắc Bình là một huyện của tỉnh Bình Thuận, nằm ở phía bắc của tỉnh.

Mới!!: Bách Tế và Bắc Bình · Xem thêm »

Bắc Ngụy

Nhà Bắc Ngụy (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386-534), còn gọi là Thác Bạt Ngụy (拓拔魏), Hậu Ngụy (後魏) hay Nguyên Ngụy (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Sự kiện đáng chú ý nhất của triều đại này là việc thống nhất miền bắc Trung Quốc năm 439. Nhà nước này cũng tham gia mạnh mẽ vào việc tài trợ cho nghệ thuật Phật giáo nên nhiều đồ tạo tác cổ và tác phẩm nghệ thuật từ thời kỳ này còn được bảo tồn. Năm 494, triều đại này di chuyển kinh đô từ Bình Thành (nay là Đại Đồng, tỉnh Sơn Tây) về Lạc Dương và bắt đầu cho xây dựng hang đá Long Môn. Trên 30.000 tượng Phật từ thời kỳ của triều đại này còn được tìm thấy trong hang. Người ta cho rằng triều đại này bắt nguồn từ bộ Thác Bạt của tộc Tiên Ti. Dưới ảnh hưởng của Phùng thái hậu và Ngụy Hiếu Văn Đế, Bắc Ngụy đẩy mạnh Hán hóa, thậm chí đổi họ hoàng tộc từ Thát Bạt sang Nguyên. Việc áp đặt Hán hóa gây mâu thuẫn sâu sắc giữa giới quý tộc Bắc Ngụy tại Lạc Dương và người Tiên Ti ở 6 quân trấn (lục trấn) phương bắc - là 6 tiền đồn lập lên nhằm phòng thủ người Nhuyễn Nhuyên (còn gọi Nhu Nhiên) - dẫn đến việc nổi loạn của người lục trấn, làm suy sụp hệ thống lưới cai trị từ Lạc Dương. Sau một thời gian xung đột, Bắc Ngụy bị phân chia thành Đông Ngụy và Tây Ngụy.

Mới!!: Bách Tế và Bắc Ngụy · Xem thêm »

Buyeo (huyện)

Huyện Buyeo (Buyeo-gun) là một huyện ở tỉnh Chungcheong Nam, Hàn Quốc.

Mới!!: Bách Tế và Buyeo (huyện) · Xem thêm »

Cao Câu Ly

Cao Câu Ly,, (năm thành lập theo truyền thống là năm 37 trước Công nguyên, có lẽ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên – 668) là một vương quốc ở phía bắc bán đảo Triều Tiên và Mãn Châu.

Mới!!: Bách Tế và Cao Câu Ly · Xem thêm »

Cao Ly Thái Tổ

Cao Ly Thái Tổ, tên là Vương Kiến (Triều Tiên: 왕건 (Wang Geon), Trung Quốc: 王建 (Wáng Jiàn), 31/1/877 - 4/7/943), trị vì từ năm 918 tới năm 943.

Mới!!: Bách Tế và Cao Ly Thái Tổ · Xem thêm »

Cái Lâu Vương

Cái Lâu Vương (mất 166, trị vì 128–166) là vị quốc vương thứ tư của Bách Tế, mộ trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Bách Tế và Cái Lâu Vương · Xem thêm »

Cái Lỗ Vương

Cái Lỗ Vương (?-475, 455-475) là vị quốc vương thứ 21 của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Bách Tế và Cái Lỗ Vương · Xem thêm »

Công Nguyên

Công Nguyên là kỉ nguyên bắt đầu bằng năm theo truyền thống được cho là năm sinh của Chúa Giêsu.

Mới!!: Bách Tế và Công Nguyên · Xem thêm »

Cận Tiếu Cổ Vương

Cận Tiếu Cổ Vương (324-375, trị vì 346-375) là vị quốc vương thứ 13 của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Bách Tế và Cận Tiếu Cổ Vương · Xem thêm »

Cổ Nhĩ Vương

Cổ Nhĩ Vương (mất 286, trị vì 234–286) là vị quốc vương thứ 8 của Bách Tế.

Mới!!: Bách Tế và Cổ Nhĩ Vương · Xem thêm »

Cổ Triều Tiên

Cổ Triều Tiên là tên gọi chung cho một số quốc gia cổ đại xuất hiện vào khoảng thế kỉ 5 TCN trên địa bàn lưu vực sông Liêu - Đông Bắc Trung Quốc và Tây Bắc bán đảo Triều Tiên.

Mới!!: Bách Tế và Cổ Triều Tiên · Xem thêm »

Chân Huyên

Chân Huyên (867?-936, trị vì 900-935) là người sáng lập nên Hậu Bách Tế, một vương quốc trong thời đại Hậu Tam Quốc trên PLACE OF DEATH.

Mới!!: Bách Tế và Chân Huyên · Xem thêm »

Chữ Hán

Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.

Mới!!: Bách Tế và Chữ Hán · Xem thêm »

Chungcheong

Chungcheong (Chungcheong-do; phát âm:, Hán Việt: Trung Thanh đạo) là một trong bát đạo của Triều Tiên dưới thời nhà Triều Tiên.

Mới!!: Bách Tế và Chungcheong · Xem thêm »

Chungcheong Nam

Chungcheongnam-do (Nam Chungcheong), âm Hán-Việt Trung Thanh Nam Đạo là tỉnh ở phía tây Hàn Quốc.

Mới!!: Bách Tế và Chungcheong Nam · Xem thêm »

Gia tộc Soga

Gia tộc Soga (tiếng Nhật: 蘇我氏 - Soga no uji; Hán Việt: Tô Ngã Chi) là một gia tộc có thế lực trong thế kỷ 6 và nửa đầu thế kỷ 7, tức vào thời kỳ Kofun và Asuka, của Nhật Bản.

Mới!!: Bách Tế và Gia tộc Soga · Xem thêm »

Giai Bách

Gyebaek (mất ngày 09 tháng 7 năm 660) là một vị tướng trong vương quốc cổ đại Baekje trong lịch sử Triều Tiên vào đầu đến giữa thế kỷ thứ 7.

Mới!!: Bách Tế và Giai Bách · Xem thêm »

Già Da

Già Da là một liên minh gồm các thực thể lãnh thổ tại bồn địa sông Nakdong ở nam bộ Triều Tiên, phát triển từ liên minh Biện Hàn vào thời Tam Hàn.

Mới!!: Bách Tế và Già Da · Xem thêm »

Gongju

Gongju (Hán Việt: Công Châu), là một thành phố của tỉnh Chungcheong Nam, Hàn Quốc.

Mới!!: Bách Tế và Gongju · Xem thêm »

Goyang

Goyang (Hán Việt: Cao Dương) là thành phố thuộc tỉnh Gyeonggi, Hàn Quốc.

Mới!!: Bách Tế và Goyang · Xem thêm »

Gyeongsang

Gyeongsang (Gyeongsang-do; phát âm:, Khánh Thượng đạo) là một trong bát đạo của Triều Tiên dưới thời nhà Triều Tiên.

Mới!!: Bách Tế và Gyeongsang · Xem thêm »

Hanam

Hanam (Hán Việt: Hà Nam) là thành phố thuộc tỉnh Gyeonggi, Hàn Quốc.

Mới!!: Bách Tế và Hanam · Xem thêm »

Hōryū-ji

Chùa Hōryū Hōryū-ji (法隆寺, ほうりゅうじ, còn được biết với tên: Pháp Long Tự) là một ngôi chùa Phật giáo ở Ikaruga, tỉnh Nara, Nhật Bản, là một phần của Quần thể kiến trúc Phật giáo khu vực chùa Horyuji.

Mới!!: Bách Tế và Hōryū-ji · Xem thêm »

Hà Bắc (Trung Quốc)

(bính âm bưu chính: Hopeh) là một tỉnh nằm ở phía bắc của Trung Quốc.

Mới!!: Bách Tế và Hà Bắc (Trung Quốc) · Xem thêm »

Hậu Bách Tế

Hậu Bách Tế là một trong Hậu Tam Quốc tại Triều Tiên cùng với Hậu Cao Câu Ly và Tân La.

Mới!!: Bách Tế và Hậu Bách Tế · Xem thêm »

Hậu Tam Quốc

Hậu Tam Quốc Triều Tiên (892–936) bao gồm Tân La, Hậu Bách Tế, Hậu Cao Câu Ly (về sau bị Cao Ly thay thế) và Hậu Sa Bheor(ko).

Mới!!: Bách Tế và Hậu Tam Quốc · Xem thêm »

Hội Địa lý Quốc gia Hoa Kỳ

Hiệp hội địa lý Quốc gia hay Hội Địa dư Quốc gia Hoa Kỳ (tên tiếng Anh: National Geographic Society, viết tắt NGS) là một hiệp hội tư nhân, được thành lập ngày 27 tháng 1 năm 1888, bởi 33 thành viên với mong muốn "thành lập một hiệp hội nhằm nâng cao và phổ biến kiến thức địa lý".

Mới!!: Bách Tế và Hội Địa lý Quốc gia Hoa Kỳ · Xem thêm »

Hwanghae

Hwanghae (Hwanghae-do, Hán Việt: Hoàng Hải đạo) là một trong Tám Tỉnh Triều Tiên trong Triều đại Triều Tiên, và là một trong 13 tỉnh của Triều Tiên trong thời kỳ thực dân Nhật Bản.

Mới!!: Bách Tế và Hwanghae · Xem thêm »

Iksan

Iksan (Hán Việt: Ích Sơn) là một thành phố thuộc tỉnh Jeolla Bắc tại Hàn Quốc.

Mới!!: Bách Tế và Iksan · Xem thêm »

Incheon

Incheon (âm Hán-Việt: Nhân Xuyên), tên chính thức thành phố đô thị Incheon (인천 광역시), là một thành phố nằm ở phía tây bắc Hàn Quốc, giáp với thủ đô Seoul và tỉnh Gyeonggi về phía đông và biển Hoàng Hải ở phía Tây.

Mới!!: Bách Tế và Incheon · Xem thêm »

Jeolla

Jeolla (Jeolla-do/Chŏlla-to, phát âm:, Hán Việt:Toàn La đạo) là một trong bát đạo tại Triều Tiên dưới triều đại nhà Triều Tiên.

Mới!!: Bách Tế và Jeolla · Xem thêm »

Jeonju

Jeonju (Hán Việt: Toàn Châu) là một thành phố trực thuộc tỉnh nằm ở phía Tây Nam của Hàn Quốc.

Mới!!: Bách Tế và Jeonju · Xem thêm »

Liêu Đông

Liêu Đông quận (遼東郡) cùng bán đảo Triều Tiên Liêu Đông dùng để chỉ khu vực ở phía đông của Liêu Hà, nay thuộc vùng phía đông và phía nam của tỉnh Liêu Ninh cùng khu vực phía đông nam của tỉnh Cát Lâm.

Mới!!: Bách Tế và Liêu Đông · Xem thêm »

Lưu Ly Minh Vương

Lưu Ly Vương (phiên âm từ các chữ Hán 瑠璃王 hoặc 琉璃王), hay Nho Lưu Vương (phiên âm từ 儒留王), tại thế 38 TCN - 18, trị vì 19 TCN - 18 (37 năm), là vị vua thứ hai của Cao Câu Ly - một trong ba quốc gia thời kỳ Tam quốc tại Triều Tiên.

Mới!!: Bách Tế và Lưu Ly Minh Vương · Xem thêm »

Lưu Tống

Nhà Lưu Tống (chữ Hán: 宋朝; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn Nam triều ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề.

Mới!!: Bách Tế và Lưu Tống · Xem thêm »

Lương thư

Lương thư (chữ Hán phồn thể: 梁書; giản thể: 梁书) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Diêu Tư Liêm đời Đường kế thừa cha là Diêu Sát đời Trần viết và biên soạn vào năm Trinh Quán thứ 3 (năm 629), đến năm Trinh Quán thứ 10 (năm 636) thì hoàn thành.

Mới!!: Bách Tế và Lương thư · Xem thêm »

Mã Hàn

Mã Hàn từng là một liên minh lỏng lẻo của các tiểu quốc bộ tộc tồn tại từ khoảng thế kỷ 1 TCN đến thế kỷ to 3 SCN tại nam bộ bán đảo Triều Tiên thuộc các vùng Chungcheong và Jeolla.

Mới!!: Bách Tế và Mã Hàn · Xem thêm »

Mỹ Xuyên Vương

Mỹ Xuyên Vương (mất 331, trị vì 300–331) là quốc vương thứ 15 của Cao Câu Ly, vương quốc cực bắc trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Bách Tế và Mỹ Xuyên Vương · Xem thêm »

Nam Tề

Nam triều Tề (479-502) là triều đại thứ hai của các Nam triều ở Trung Quốc, sau nhà Tống (420-479) và trước nhà Lương (502-557), thuộc về thời kỳ mà các nhà sử học Trung Quốc gọi là thời kỳ Nam Bắc triều (420-589).

Mới!!: Bách Tế và Nam Tề · Xem thêm »

Nam Tề thư

Nam Tề thư (chữ Hán giản thể: 南齐书; phồn thể: 南齊書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Tiêu Tử Hiển đời Lương viết và biên soạn, tên nguyên gốc là Tề thư, đến thời Tống, để phân biệt với Bắc Tề thư của Lý Bách Dược nên đổi tên thành Nam Tề thư.

Mới!!: Bách Tế và Nam Tề thư · Xem thêm »

Nghĩa Từ Vương

Nghĩa Từ Vương (? - 660?, trị vì 641 - 660) là vị quốc vương thứ 31 và cuối cùng của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Bách Tế và Nghĩa Từ Vương · Xem thêm »

Nhà Đường

Nhà Đường (Hán Việt: Đường triều;; tiếng Hán trung đại: Dâng) (18 tháng 6, 618 - 1 tháng 6, 907) là một Triều đại Trung Quốc tiếp nối sau nhà Tùy và sau nó là thời kì Ngũ Đại Thập Quốc.

Mới!!: Bách Tế và Nhà Đường · Xem thêm »

Nhà Lương

Nhà Lương (tiếng Trung: 梁朝; bính âm: Liáng cháo) (502-557), còn gọi là nhà Nam Lương (南梁), là triều đại thứ ba của Nam triều trong thời kỳ Nam-Bắc triều ở Trung Quốc, sau thời kỳ của triều đại Nam Tề và trước thời kỳ của triều đại Trần.

Mới!!: Bách Tế và Nhà Lương · Xem thêm »

Nhà Tấn

Nhà Tấn (266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc.

Mới!!: Bách Tế và Nhà Tấn · Xem thêm »

Nhà Tống

Nhà Tống (Wade-Giles: Sung Ch'ao, Hán-Việt: Tống Triều) là một triều đại cai trị ở Trung Quốc từ năm 960 đến 1279, họ đã thành công trong việc thống nhất Trung Quốc trong thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc, và được thay thế bởi nhà Nguyên.

Mới!!: Bách Tế và Nhà Tống · Xem thêm »

Nhật Bản

Nhật Bản (日本 Nippon hoặc Nihon; tên chính thức hoặc Nihon-koku, "Nhật Bản Quốc") là một đảo quốc ở vùng Đông Á. Tọa lạc trên Thái Bình Dương, nước này nằm bên rìa phía đông của Biển Nhật Bản, Biển Hoa Đông, Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên và vùng Viễn Đông Nga, trải dài từ Biển Okhotsk ở phía bắc xuống Biển Hoa Đông và đảo Đài Loan ở phía nam.

Mới!!: Bách Tế và Nhật Bản · Xem thêm »

Nhật Bản thư kỷ

Một trang bản chép tay ''Nihon Shoki'', đầu thời kỳ Heian hay Yamato Bumi là bộ sách cổ thứ hai về lịch sử Nhật Bản.

Mới!!: Bách Tế và Nhật Bản thư kỷ · Xem thêm »

Nho giáo

Tranh vẽ của Nhật Bản mô tả Khổng Tử, người sáng lập ra Nho giáo. Dòng chữ trên cùng ghi "''Tiên sư Khổng Tử hành giáo tượng''" Nho giáo (儒教), còn gọi là đạo Nho hay đạo Khổng là một hệ thống đạo đức, triết học xã hội, triết lý giáo dục và triết học chính trị do Khổng Tử đề xướng và được các môn đồ của ông phát triển với mục đích xây dựng một xã hội thịnh trị.

Mới!!: Bách Tế và Nho giáo · Xem thêm »

Phù Dư Phong

Phù Dư Phong, được biết đến với tên tại Nhật Bản, là một trong các vương tử của Nghĩa Từ Vương, vị vua cuối cùng của Bách Tế.

Mới!!: Bách Tế và Phù Dư Phong · Xem thêm »

Phù Dư Quốc

Buyeo (Bu-Ô) hay Phù Dư là một vương quốc cổ của người Triều Tiên tồn tại từ thế kỷ 2 trước công nguyên đến năm 494 ở miền Bắc bán đảo Triều Tiên và miền Nam Mãn Châu ngày nay.

Mới!!: Bách Tế và Phù Dư Quốc · Xem thêm »

Phật giáo

Bánh xe Pháp Dharmacakra, biểu tượng của Phật giáo, tượng trưng cho giáo pháp, gồm Tứ diệu đế, Bát chính đạo, Trung đạo Phật giáo (chữ Hán: 佛教) là một loại tôn giáo bao gồm một loạt các truyền thống, tín ngưỡng và phương pháp tu tập dựa trên lời dạy của một nhân vật lịch sử là Tất-đạt-đa Cồ-đàm (悉達多瞿曇).

Mới!!: Bách Tế và Phật giáo · Xem thêm »

Pyongan

P'yŏng'an (P'yŏng'an-do, phát âm:, Hán Việt: Bình An đạo) là một trong bát đạo của Triều Tiên dưới thời nhà Triều Tiên.

Mới!!: Bách Tế và Pyongan · Xem thêm »

Sông Geum

Sông Geum nằm tại phía tây Hàn Quốc.

Mới!!: Bách Tế và Sông Geum · Xem thêm »

Sông Hán (Triều Tiên)

Sông Hán hay Hán giang (Hangul: 한강; Hanja: 漢江; phiên tự mới của Hàn Quốc: Han-gang; phiên âm McCune-Reischauer: Han'gang; âm Hán Việt: Hán Giang) là con sông lớn ở Hàn Quốc, là con sông dài thứ tư ở bán đảo Triều Tiên sau các sông Áp Lục, Đồ Môn, Lạc Đông.

Mới!!: Bách Tế và Sông Hán (Triều Tiên) · Xem thêm »

Sông Nakdong

Sông Nakdong (tiếng Triều Tiên: 낙동강 Hanja: 洛|東|江) (Lạc Đông Giang) là sông dài nhất ở Hàn Quốc và chảy qua các thành phố lớn như Daegu và Busan.

Mới!!: Bách Tế và Sông Nakdong · Xem thêm »

Seocheon

Seocheon (Seocheon-gun, âm Hán Việt: Thư Xuyên quận) là một huyện ở tỉnh Chungcheong Nam, Hàn Quốc.

Mới!!: Bách Tế và Seocheon · Xem thêm »

Seosan

Seosan (Hán Việt: Thụy Sơn) là một thành phố thuộc tỉnh Chungcheong Bắc tại Hàn Quốc.

Mới!!: Bách Tế và Seosan · Xem thêm »

Seoul

Seoul (Hangul: 서울; Bính âm từ Hoa ngữ: Hán Thành; Phiên âm Tiếng Việt: Xê-un hay Xơ-un, Hán-Việt từ năm 2005: Thủ Nhĩ) là thủ đô của Hàn Quốc, nằm bên Sông Hán ở phía tây bắc Hàn Quốc.

Mới!!: Bách Tế và Seoul · Xem thêm »

Soseono

So Seo-no (?), hay Soseono, (소서노, 召西奴 - Triệu Tây Nô) là công chúa của Jolbon hay Jolbon - Buyeo (부여, 夫餘, Phù Dư), vợ thứ hai của Đông Minh Vương và là nhân vật chủ chốt trong việc khai sinh hai quốc gia Cao Câu Ly và Bách Tế.

Mới!!: Bách Tế và Soseono · Xem thêm »

Tam Hàn

Tam Hàn Thời kỳ Tam Hàn trong lịch sử Triều Tiên bao gồm ba liên minh bộ lạc là Mã Hàn, Thìn Hàn và Biện Hàn ở trung và nam bộ bán đảo Triều Tiên, vào thế kỷ cuối cùng trước Công nguyên và các thế kỷ đầu sau Công nguyên.

Mới!!: Bách Tế và Tam Hàn · Xem thêm »

Tam Quốc (Triều Tiên)

Thời đại Tam Quốc Triều Tiên đề cập đến các vương quốc Triều Tiên cổ đại là Cao Câu Ly (Goguryeo), Bách Tế (Baekje) và Tân La (Silla), đã thống trị bán đảo Triều Tiên và nhiều phần của Mãn Châu trong hầu hết Thiên niên kỷ 1.

Mới!!: Bách Tế và Tam Quốc (Triều Tiên) · Xem thêm »

Tam quốc chí

Tam quốc chí (giản thể: 三国志; phồn thể: 三國志; Wade-Giles: Sanguo Chih; bính âm: Sānguó Zhì), là một sử liệu chính thức và có căn cứ về thời đại Tam Quốc của Trung Quốc từ năm 189 đến năm 280, do Trần Thọ (陳壽) biên soạn vào thế kỉ thứ 3.

Mới!!: Bách Tế và Tam quốc chí · Xem thêm »

Tam quốc di sự

Tam quốc di sự (Hangul: 삼국유사) là bộ sách của người Triều Tiên được biên soạn trong thế kỷ 13, thời Cao Ly, một thế kỷ sau bộ sách sử Tam quốc sử ký.

Mới!!: Bách Tế và Tam quốc di sự · Xem thêm »

Tam quốc sử ký

Tam quốc sử ký (Hangul: 삼국사기) là một sử liệu của người Triều Tiên viết bằng chữ Hán, viết về Tam Quốc là Cao Câu Ly, Bách Tế và Tân La trong lịch sử Triều Tiên.

Mới!!: Bách Tế và Tam quốc sử ký · Xem thêm »

Tân La

Tân La (57 TCN57 TCN là theo Tam quốc sử ký; tuy nhiên Seth 2010 có lưu ý rằng "những mốc thời gian này là có trách nhiệm và được ghi trong nhiều sách giáo khoa và các tài liệu xuất bản tại Hàn Quốc hiện nay, nhưng cơ sở của nó là dựa trên thần thoại; chỉ duy có Cao Câu Ly là có thể truy tìm được một khoảng thời gian nào đó gần sự sáng lập theo huyền thoại của nó." – 935 CN) là một trong Tam Quốc Triều Tiên, và là một trong số các Triều đại duy trì liên tục lâu nhất trong lịch sử châu Á. Vương quốc do Phác Hách Cư Thế (Park Hyeokgeose) sáng lập, ông cũng được biết đến với vị thế là người khởi thủy của dòng họ Park (박, 朴, Phác) tại Triều Tiên, tuy nhiên Triều đại này lại do gia tộc Kim Gyeongju (김, 金) nắm giữa ngai vàng trong hầu hết 992 năm lịch s. Ban đầu, Tân La chỉ là một bộ lạc trong liên minh Thìn Hàn (Jinhan), từng liên minh với nhà Đường tại Trung Quốc, Tân La cuối cùng đã chinh phục được Bách Tế (Baekje) vào năm 660 và Cao Câu Ly (Goguryeo) vào năm 668.

Mới!!: Bách Tế và Tân La · Xem thêm »

Tân La Thống nhất

Tân La thống nhất là một nhà nước tồn tại trong thời gian từ năm 668 đến năm 935 tại Tân La, bán đảo Triều Tiên.

Mới!!: Bách Tế và Tân La Thống nhất · Xem thêm »

Tấn thư

Tấn thư (chữ Hán phồn thể: 晋書; giản thể: 晋书) là một sách trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử), do Phòng Huyền Linh và Lý Diên Thọ phụng mệnh Đường Thái Tông biên soạn vào năm 648.

Mới!!: Bách Tế và Tấn thư · Xem thêm »

Tống thư

Tống thư (宋書) là một sách trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử), do Thẩm Ước (沈約) (441 - 513) người nhà Lương thời Nam triều viết và biên soạn.

Mới!!: Bách Tế và Tống thư · Xem thêm »

Thông điển

Thông điển là bộ sách lịch sử Trung Quốc thời nhà Đường của sử gia Đỗ Hựu.

Mới!!: Bách Tế và Thông điển · Xem thêm »

Thời đại Tiền Tam Quốc

Tiền Tam Quốc Triều Tiên đề cập tới thời kỳ sau khi Cổ Triều Tiên sụp đổ đến trước khi Cao Câu Ly, Bách Tế, và Tân La phát triển thành các vương quốc đủ bản lĩnh.

Mới!!: Bách Tế và Thời đại Tiền Tam Quốc · Xem thêm »

Thời kỳ Kofun

Thời kỳ Kofun (Kanji: 古墳時代, Rōmaji: Kofun jidai, phiên âm Hán-Việt: Cổ Phần thời đại) là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản kéo dài từ khoảng năm 250 đến năm 538.

Mới!!: Bách Tế và Thời kỳ Kofun · Xem thêm »

Thiên hoàng Yōmei

là vị Thiên hoàng thứ 31 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống.

Mới!!: Bách Tế và Thiên hoàng Yōmei · Xem thêm »

Tiên Ti

Tiên Ti (tiếng Trung: 鲜卑, bính âm: Xianbei) là tên gọi một dân tộc du mục ở phía bắc Trung Quốc, hậu duệ của người Sơn Nhung.

Mới!!: Bách Tế và Tiên Ti · Xem thêm »

Tiền Yên

Đại Đại Nhà Tiền Yên là nhà nước đầu tiên của người Tiên Ty ở vùng Đông Bắc Trung Quốc do Mộ Dung Hoảng thành lập năm 337, diệt vong năm 370.

Mới!!: Bách Tế và Tiền Yên · Xem thêm »

Trận Bạch Giang

Trận Bạch Giang, cũng được gọi là Trận Baekgang hay Trận Hakusukinoe, xảy ra ngày 28 tháng 8 năm 663 tại Sông Bạch Giang (nay Sông Geum, Hàn Quốc). Trận này liên quan liên minh của Yamato-Bách Tế và liên minh của Tân La-Đường.

Mới!!: Bách Tế và Trận Bạch Giang · Xem thêm »

Triều Dương

140px Triều Dương (tiếng Hoa giản thể: 朝阳; bính âm: Cháoyáng) là một địa cấp thị ở tỉnh Liêu Ninh của Trung Quốc.

Mới!!: Bách Tế và Triều Dương · Xem thêm »

Trường Giang

Trường Giang (giản thể: 长江; phồn thể: 長江; pinyin: Cháng Jiāng; Wade-Giles: Ch'ang Chiang) hay sông Dương Tử (扬子江, Yángzǐ Jiāng hay Yangtze Kiang; Hán-Việt: Dương Tử Giang) là con sông dài nhất châu Á và đứng thứ ba trên thế giới sau sông Nin ở Châu Phi, sông Amazon ở Nam Mỹ.

Mới!!: Bách Tế và Trường Giang · Xem thêm »

Trường Thọ Vương

,Trường Thọ Vương là vị vua thứ 20 của Cao Câu Ly.

Mới!!: Bách Tế và Trường Thọ Vương · Xem thêm »

Tư Mã Quang

Hình vẽ Tư Mã Quang Tư Mã Quang (Phồn thể: 司馬光; Giản thể: 司马光; bính âm: Sima Guang; Wade-Giles: Szuma Kuang; 1019–1086), tự Quân Thật 君實, hiệu Vu Tẩu 迂叟, là một nhà sử học, học giả Trung Quốc, thừa tướng thời nhà Tống.

Mới!!: Bách Tế và Tư Mã Quang · Xem thêm »

Tư trị thông giám

Tư trị thông giám (chữ Hán: 資治通鑒; Wade-Giles: Tzuchih T'ungchien) là một cuốn biên niên sử quan trọng của Trung Quốc, với tổng cộng 294 thiên và khoảng 3 triệu chữ.

Mới!!: Bách Tế và Tư trị thông giám · Xem thêm »

Vũ Ninh Vương

Bách Tế Vũ Ninh Vương (Muryeong-wang, 462 - 523), cai trị đất nước từ năm 501 - 523.

Mới!!: Bách Tế và Vũ Ninh Vương · Xem thêm »

Vu giáo

Vu giáo (chữ Hán: 巫敎) là một tín ngưỡng thời Xuân Thu (722-481) và Chiến Quốc (403-221).

Mới!!: Bách Tế và Vu giáo · Xem thêm »

Vua

Vua (tiếng Anh: Monarch, tiếng Trung: 君主) là người đứng đầu tối cao, thực tế hoặc biểu tượng, của một chính quyền; trực tiếp hoặc gián tiếp có danh dự, quyền cai trị, cầm quyền ở một quốc gia Một quốc gia mà cấu trúc chính quyền có vua đứng đầu được gọi là nước quân chủ.

Mới!!: Bách Tế và Vua · Xem thêm »

Vườn quốc gia Bukhansan

Vườn quốc gia Bukhansan, gần đỉnh núi Baekundae. Vườn quốc gia Bukhansan ở Seoul và Gyeonggi có diện tích 79,92 km² và được thành lập ngày 2/4/1983.

Mới!!: Bách Tế và Vườn quốc gia Bukhansan · Xem thêm »

18 tháng 7

Ngày 18 tháng 7 là ngày thứ 199 (200 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Bách Tế và 18 tháng 7 · Xem thêm »

660

Năm 660 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Bách Tế và 660 · Xem thêm »

Chuyển hướng tại đây:

Baekje, Bách Tề.

Lối raIncoming
Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »