Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Tải về
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Ashigara (tàu tuần dương Nhật) và Myōkō (lớp tàu tuần dương)

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Ashigara (tàu tuần dương Nhật) và Myōkō (lớp tàu tuần dương)

Ashigara (tàu tuần dương Nhật) vs. Myōkō (lớp tàu tuần dương)

Ashigara (tiếng Nhật: 足柄) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp ''Myōkō'' bao gồm bốn chiếc; những chiếc còn lại trong lớp này là ''Myōkō'', ''Nachi'' và ''Haguro''. Lớp tàu tuần dương Myōkō (tiếng Nhật: 妙高型巡洋艦 - Myōkō-gata junyōkan) là một lớp tàu tuần dương hạng nặng bao gồm bốn chiếc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, được chế tạo vào cuối những năm 1920.

Những điểm tương đồng giữa Ashigara (tàu tuần dương Nhật) và Myōkō (lớp tàu tuần dương)

Ashigara (tàu tuần dương Nhật) và Myōkō (lớp tàu tuần dương) có 15 điểm chung (trong Unionpedia): Đông Ấn Hà Lan, Chiến tranh thế giới thứ hai, Haguro (tàu tuần dương Nhật), Hải quân Đế quốc Nhật Bản, Kobe, Myōkō (tàu tuần dương Nhật), Nachi (tàu tuần dương Nhật), Ngư lôi, Tàu tuần dương hạng nặng, Tiếng Nhật, 11 tháng 4, 20 tháng 8, 22 tháng 4, 25 tháng 10, 8 tháng 6.

Đông Ấn Hà Lan

Đông Ấn Hà Lan (Nederlands-Indië; Hindia-Belanda) từng là một thuộc địa của Hà Lan và là tiền thân của nước Indonesia ngày nay. Đông Ấn Hà Lan được thành lập từ việc quốc hữu hóa các thuộc địa của Công ty Đông Ấn Hà Lan, công ty nằm dưới sự quản lý của chính quyền Hà Lan từ năm 1800. Trong thế kỷ 19, sự chiếm hữu và quyền bá chủ của Hà Lan được mở rộng, đạt được kích thước lãnh thổ lớn nhất mà họ từng có vào đầu thế kỷ 20. Đông Ấn Hà Lan là một trong số các thuộc địa có giá trị lớn nhất của người châu Âu, và đã đóng góp cho sự nổi bật trên quy mô toàn cầu của người Hà Lan trong lĩnh vực giao thương gia vị và hoa lợi trong thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20. Thứ hạng trong xã hội thuộc địa dựa trên các cấu trúc cứng nhắc về chủng tộc với một tầng lớp thượng lưu người Hà Lan sống riêng biệt nhưng vẫn có mối liên hệ với người dân của họ. Cuộc xâm lược trong Chiến tranh thế giới thứ hai của Nhật Bản đã phá hủy phần lớn chính quyền và nền kinh tế thuộc địa của người Hà Lan tại thuộc địa. Sau khi Nhật Bản đầu hàng vào tháng 8 năm 1945, những người quốc gia chủ nghĩa Indonesia đã tuyên bố độc lập và sau đó họ đã phải chiến đấu để bảo vệ nền độc lập này trong Cách mạng Quốc gia Indonesia. Người Hà Lan chính thức công nhận chủ quyền của Indonesian trong Hội nghị bàn tròn Hà Lan–Indonesia năm 1949 với ngoại lệ là New Guinea thuộc Hà Lan (Tây New Guinea), vùng này được nhượng lại cho Indonesia vào năm 1963 theo các điều khoản của Thỏa thuận New York.

Ashigara (tàu tuần dương Nhật) và Đông Ấn Hà Lan · Myōkō (lớp tàu tuần dương) và Đông Ấn Hà Lan · Xem thêm »

Chiến tranh thế giới thứ hai

Chiến tranh thế giới thứ hai (cũng được nhắc đến với tên gọi Đệ nhị thế chiến, Thế chiến II hay Đại chiến thế giới lần thứ hai,...) là cuộc chiến tranh thế giới thảm khốc bắt đầu từ năm 1939 và chấm dứt vào năm 1945 giữa các lực lượng Đồng Minh và phe Trục theo chủ nghĩa phát xít.

Ashigara (tàu tuần dương Nhật) và Chiến tranh thế giới thứ hai · Chiến tranh thế giới thứ hai và Myōkō (lớp tàu tuần dương) · Xem thêm »

Haguro (tàu tuần dương Nhật)

Haguro (tiếng Nhật:羽黒) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc cuối cùng trong lớp ''Myōkō'' bao gồm bốn chiếc; những chiếc còn lại trong lớp này là ''Myōkō'', ''Nachi'' và ''Ashigara''.

Ashigara (tàu tuần dương Nhật) và Haguro (tàu tuần dương Nhật) · Haguro (tàu tuần dương Nhật) và Myōkō (lớp tàu tuần dương) · Xem thêm »

Hải quân Đế quốc Nhật Bản

Hải quân Đế quốc Nhật Bản (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: Dai-Nippon Teikoku Kaigun, phiên âm Hán-Việt: Đại Nhật Bản đế quốc hải quân), tên chính thức Hải quân Đại Đế quốc Nhật Bản, thường gọi tắt là Hải quân Nhật, là lực lượng hải quân của Đế quốc Nhật Bản từ năm 1869 khi thành lập cho đến năm 1947 khi nó bị giải tán theo điều 9 của Hiến pháp Nhật Bản từ bỏ việc sử dụng vũ lực như là phương cách để giải quyết các tranh chấp quốc tế.

Ashigara (tàu tuần dương Nhật) và Hải quân Đế quốc Nhật Bản · Hải quân Đế quốc Nhật Bản và Myōkō (lớp tàu tuần dương) · Xem thêm »

Kobe

là một thành phố quốc gia của Nhật Bản ở vùng Kinki nằm trên đảo Honshu.

Ashigara (tàu tuần dương Nhật) và Kobe · Kobe và Myōkō (lớp tàu tuần dương) · Xem thêm »

Myōkō (tàu tuần dương Nhật)

Myōkō (tiếng Nhật: 妙高) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc; những chiếc còn lại trong lớp này là ''Nachi'', ''Ashigara'' và ''Haguro''.

Ashigara (tàu tuần dương Nhật) và Myōkō (tàu tuần dương Nhật) · Myōkō (lớp tàu tuần dương) và Myōkō (tàu tuần dương Nhật) · Xem thêm »

Nachi (tàu tuần dương Nhật)

Nachi (tiếng Nhật: 那智) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, một trong số bốn chiếc thuộc lớp ''Myōkō''; những chiếc khác trong lớp này là ''Myōkō'', ''Ashigara'' và ''Haguro''.

Ashigara (tàu tuần dương Nhật) và Nachi (tàu tuần dương Nhật) · Myōkō (lớp tàu tuần dương) và Nachi (tàu tuần dương Nhật) · Xem thêm »

Ngư lôi

Động cơ phản lực của VA-111 Shkval, đây là loại động cơ phản lực luồng có lượng thông qua lớn từ nước hút vào VA-111 Shkval Nga, đầu tạo siêu bọt. Tàu ngầm hạt nhân Le Redoutable Pháp, ngư lôi trong buồng L4 và L5 Một dàn phóng ngư lôi loại MK-32 Mod 15 (SVTT) bắn ra ngư lôi loại nhẹ MK-46 Mod 5 Tàu ngầm lớp Virginia phóng ngư lôi mk46 Một quả ''Malafon'' tên lửa mang ngư lôi nội chiến Mỹ, tiền thân của ngư lôi. Ngư lôi là một loại đạn tự di chuyển trong nước.

Ashigara (tàu tuần dương Nhật) và Ngư lôi · Myōkō (lớp tàu tuần dương) và Ngư lôi · Xem thêm »

Tàu tuần dương hạng nặng

lớp ''Hawkins'', vào khoảng thời gian mà Hiệp ước Hải quân Washington đặt ra những giới hạn cho tàu tuần dương hạng nặng. Tàu tuần dương hạng nặng là một loại tàu tuần dương, một kiểu tàu chiến hải quân được thiết kế để hoạt động tầm xa, tốc độ cao và trang bị hải pháo có cỡ nòng khoảng 203 mm (8 inch).

Ashigara (tàu tuần dương Nhật) và Tàu tuần dương hạng nặng · Myōkō (lớp tàu tuần dương) và Tàu tuần dương hạng nặng · Xem thêm »

Tiếng Nhật

Cộng đồng nhỏ: Brasil (~1,5 triệu), Hoa Kỳ (~1,2 triệu đặc biệt ở Hawaii), Peru (~88.000), Úc (~53.000 đặc biệt ở Sydney), Hàn Quốc (16.000~20.000), Philippines (13.000), Guam (2000~).

Ashigara (tàu tuần dương Nhật) và Tiếng Nhật · Myōkō (lớp tàu tuần dương) và Tiếng Nhật · Xem thêm »

11 tháng 4

Ngày 11 tháng 4 là ngày thứ 101 trong mỗi năm thường (ngày thứ 102 trong mỗi năm nhuận).

11 tháng 4 và Ashigara (tàu tuần dương Nhật) · 11 tháng 4 và Myōkō (lớp tàu tuần dương) · Xem thêm »

20 tháng 8

Ngày 20 tháng 8 là ngày thứ 232 (233 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

20 tháng 8 và Ashigara (tàu tuần dương Nhật) · 20 tháng 8 và Myōkō (lớp tàu tuần dương) · Xem thêm »

22 tháng 4

Ngày 22 tháng 4 là ngày thứ 112 trong mỗi năm thường (ngày thứ 113 trong mỗi năm nhuận).

22 tháng 4 và Ashigara (tàu tuần dương Nhật) · 22 tháng 4 và Myōkō (lớp tàu tuần dương) · Xem thêm »

25 tháng 10

Ngày 25 tháng 10 là ngày thứ 298 (299 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

25 tháng 10 và Ashigara (tàu tuần dương Nhật) · 25 tháng 10 và Myōkō (lớp tàu tuần dương) · Xem thêm »

8 tháng 6

Ngày 8 tháng 6 là ngày thứ 159 (160 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

8 tháng 6 và Ashigara (tàu tuần dương Nhật) · 8 tháng 6 và Myōkō (lớp tàu tuần dương) · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Ashigara (tàu tuần dương Nhật) và Myōkō (lớp tàu tuần dương)

Ashigara (tàu tuần dương Nhật) có 65 mối quan hệ, trong khi Myōkō (lớp tàu tuần dương) có 44. Khi họ có chung 15, chỉ số Jaccard là 13.76% = 15 / (65 + 44).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Ashigara (tàu tuần dương Nhật) và Myōkō (lớp tàu tuần dương). Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập:

Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »