Những điểm tương đồng giữa An Dương Vương và Các tên gọi của nước Việt Nam
An Dương Vương và Các tên gọi của nước Việt Nam có 22 điểm chung (trong Unionpedia): Đại Việt sử ký toàn thư, Âu Lạc, Âu Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Lạc Việt, Lịch sử Việt Nam, Miền Bắc (Việt Nam), Nam Hải quận, Nam Việt, Nhà Tần, Nhà Triệu, Quảng Đông, Quảng Tây, Sử ký Tư Mã Thiên, Tên gọi Trung Quốc, Triệu Vũ Vương, Tư Mã Thiên, Văn Lang, 179 TCN, 208 TCN, 257 TCN.
Đại Việt sử ký toàn thư
Đại Việt sử ký toàn thư, đôi khi gọi tắt là Toàn thư, là bộ quốc sử viết bằng văn ngôn của Việt Nam, viết theo thể biên niên, ghi chép lịch sử Việt Nam từ thời đại truyền thuyết Kinh Dương Vương năm 2879 TCN đến năm 1675 đời vua Lê Gia Tông nhà Hậu Lê.
An Dương Vương và Đại Việt sử ký toàn thư · Các tên gọi của nước Việt Nam và Đại Việt sử ký toàn thư ·
Âu Lạc
Âu Lạc (chữ Hán: 甌雒/甌駱) là nhà nước được thành lập bởi Thục Phán năm 257 TCN, nhà nước này đã thống nhất 2 bộ tộc Âu Việt- Lạc Việt lại với nhau và đã thành công trước cuộc xâm lược của nhà Tần, nhưng sau cùng thất bại trước Nam Việt của Triệu Đà.
Âu Lạc và An Dương Vương · Âu Lạc và Các tên gọi của nước Việt Nam ·
Âu Việt
Âu Việt (Chữ Hán: 甌越) hay Tây Âu (西甌; bính âm: Xī Ōu) là một tập hợp các bộ lạc miền núi sinh sống tại khu vực mà ngày nay là đông bắc Việt Nam, phía tây tỉnh Quảng Đông và phía bắc tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc, chí ít là từ thế kỷ 3 TCN.
Âu Việt và An Dương Vương · Âu Việt và Các tên gọi của nước Việt Nam ·
Hai Bà Trưng
Hai Bà Trưng (chữ Nôm: 𠄩婆徵) là tên gọi chung của hai chị em Trưng Trắc (徵側) và Trưng Nhị (徵貳), hai người phụ nữ được đánh giá là anh hùng dân tộc của người Việt.
An Dương Vương và Hai Bà Trưng · Các tên gọi của nước Việt Nam và Hai Bà Trưng ·
Hà Nội
Hà Nội là thủ đô của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và cũng là kinh đô của hầu hết các vương triều phong kiến Việt trước đây.
An Dương Vương và Hà Nội · Các tên gọi của nước Việt Nam và Hà Nội ·
Lạc Việt
Lạc Việt (chữ Hán: 雒越 hoặc 駱越 hoặc 貉越) là tên gọi của một trong các dân tộc Việt trong nhóm Bách Việt.
An Dương Vương và Lạc Việt · Các tên gọi của nước Việt Nam và Lạc Việt ·
Lịch sử Việt Nam
Lịch sử Việt Nam nếu tính từ lúc có mặt con người sinh sống thì đã có hàng vạn năm trước công nguyên, còn tính từ khi cơ cấu nhà nước được hình thành thì mới khoảng từ năm 2879 TCN.
An Dương Vương và Lịch sử Việt Nam · Các tên gọi của nước Việt Nam và Lịch sử Việt Nam ·
Miền Bắc (Việt Nam)
Miền Bắc Việt Nam Miền Bắc Việt Nam là một khái niệm để chỉ vùng địa lý ở phía bắc nước Việt Nam.
An Dương Vương và Miền Bắc (Việt Nam) · Các tên gọi của nước Việt Nam và Miền Bắc (Việt Nam) ·
Nam Hải quận
Bản đồ các khu vực lẻ tẻ do nhà Tần chiếm được của các nhóm tộc Bách Việt ở phía Nam sông Dương Tử sau năm 210 TCN, trong đó có quận Nam Hải (Nanhai). Bản đồ hành chính các quận phía Đông Bắc nước Nam Việt (khoảng thế kỉ 2-3 TCN), trong đó có quận Nam Hải Nam Hải quận là tên khu vực hành chính do nhà Tần thiết lập sau khi bình định đất Lĩnh Nam, bao gồm bốn huyện: Phiên Ngung (Phiên Ngu), Tây Hội (Tứ Hội), Bác La, Long Xuyên; có thuyết còn cho là gồm sáu huyện: Phiên Ngung, Tây Hội, Bác La, Long Xuyên, Liệt Giang, Yết Dương.
An Dương Vương và Nam Hải quận · Các tên gọi của nước Việt Nam và Nam Hải quận ·
Nam Việt
Nam Việt (Quan Thoại: 南越 / Nányuè, tiếng Quảng Đông: 南粤 / Nàahm-yuht) là một quốc gia tồn tại trong giai đoạn 203 TCN - 111 TCN.
An Dương Vương và Nam Việt · Các tên gọi của nước Việt Nam và Nam Việt ·
Nhà Tần
Nhà Tần 秦朝 (221 TCN - 206 TCN) là triều đại kế tục nhà Chu và trước nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc.
An Dương Vương và Nhà Tần · Các tên gọi của nước Việt Nam và Nhà Tần ·
Nhà Triệu
Nhà Triệu (chữ Hán: 趙朝 / Triệu triều) là triều đại duy nhất cai trị nước Nam Việt suốt giai đoạn 204-111 trước Công nguyên.
An Dương Vương và Nhà Triệu · Các tên gọi của nước Việt Nam và Nhà Triệu ·
Quảng Đông
Quảng Đông là một tỉnh nằm ven bờ biển Đông của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
An Dương Vương và Quảng Đông · Các tên gọi của nước Việt Nam và Quảng Đông ·
Quảng Tây
Quảng Tây (Tiếng Tráng: Gvangjsih; chính tả kiểu cũ: Gvaŋзsiƅ; chữ Hán giản thể: 广西; chữ Hán phồn thể: 廣西; bính âm: Guǎngxī), tên đầy đủ Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây (Tiếng Tráng: Gvangjsih Bouxcuengh Swcigih; chính tả kiểu cũ: Gvaŋзsiƅ Bouчcueŋƅ Sɯcigiƅ; chữ Hán giản thể: 广西壮族自治区; chữ Hán phồn thể: 廣西壯族自治區; bính âm: Guǎngxī Zhuàngzú Zìzhìqū; Hán-Việt: Quảng Tây Tráng tộc tự trị khu) là một khu tự trị của dân tộc Choang tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
An Dương Vương và Quảng Tây · Các tên gọi của nước Việt Nam và Quảng Tây ·
Sử ký Tư Mã Thiên
Sử Ký, hay Thái sử công thư (太史公書, nghĩa: Sách của quan Thái sử) là cuốn sử của Tư Mã Thiên được viết từ năm 109 TCN đến 91 TCN, ghi lại lịch sử Trung Quốc trong hơn 2500 năm từ thời Hoàng Đế thần thoại cho tới thời ông sống.
An Dương Vương và Sử ký Tư Mã Thiên · Các tên gọi của nước Việt Nam và Sử ký Tư Mã Thiên ·
Tên gọi Trung Quốc
Trong suốt quá trình lịch sử phát triển của mình, Trung Quốc có rất nhiều tên gọi khác nhau, kể cả xuất phát từ bên trong lẫn bên ngoài lãnh thổ của nó, và mỗi tên gọi đều có nguồn gốc riêng, có thể rõ ràng hoặc không, và có thể có những cách dùng khác nhau, trong những văn cảnh, thời điểm khác nhau.
An Dương Vương và Tên gọi Trung Quốc · Các tên gọi của nước Việt Nam và Tên gọi Trung Quốc ·
Triệu Vũ Vương
Triệu Vũ đế (chữ Hán: 趙武帝, 257 TCN - 137 TCN), húy Triệu Đà (chữ Hán: 趙佗), tự Bá Uy (chữ Hán: 伯倭), hiệu Nam Hải lão phuNguyễn Việt, sách đã dẫn, tr 632, dẫn theo Hán thư (chữ Hán: 南海老夫).
An Dương Vương và Triệu Vũ Vương · Các tên gọi của nước Việt Nam và Triệu Vũ Vương ·
Tư Mã Thiên
Tư Mã Thiên (145 TCN – 86 TCN), tên tự là Tử Trường, là tác giả bộ Sử ký (史記); với bộ sử đó, ông được tôn là Sử thánh, một trong Mười vị thánh trong lịch sử Trung Quốc.
An Dương Vương và Tư Mã Thiên · Các tên gọi của nước Việt Nam và Tư Mã Thiên ·
Văn Lang
Văn Lang (chữ Hán: 文郎) là nhà nước đầu tiên theo truyền thuyết trong lịch sử Việt Nam.
An Dương Vương và Văn Lang · Các tên gọi của nước Việt Nam và Văn Lang ·
179 TCN
Năm 179 TCN là một năm trong lịch Julius.
179 TCN và An Dương Vương · 179 TCN và Các tên gọi của nước Việt Nam ·
208 TCN
Năm 208 TCN là một năm trong lịch Julius.
208 TCN và An Dương Vương · 208 TCN và Các tên gọi của nước Việt Nam ·
257 TCN
257 TCN là một năm trong lịch La Mã.
257 TCN và An Dương Vương · 257 TCN và Các tên gọi của nước Việt Nam ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như An Dương Vương và Các tên gọi của nước Việt Nam
- Những gì họ có trong An Dương Vương và Các tên gọi của nước Việt Nam chung
- Những điểm tương đồng giữa An Dương Vương và Các tên gọi của nước Việt Nam
So sánh giữa An Dương Vương và Các tên gọi của nước Việt Nam
An Dương Vương có 74 mối quan hệ, trong khi Các tên gọi của nước Việt Nam có 174. Khi họ có chung 22, chỉ số Jaccard là 8.87% = 22 / (74 + 174).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa An Dương Vương và Các tên gọi của nước Việt Nam. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: