Những điểm tương đồng giữa A-nan-đà và Tất-đạt-đa Cồ-đàm
A-nan-đà và Tất-đạt-đa Cồ-đàm có 8 điểm chung (trong Unionpedia): A-la-hán, Đề-bà-đạt-đa, Ấn Độ giáo, Niết-bàn, Tì-kheo, Tịnh Phạn, Tăng đoàn, Thập đại đệ tử.
A-la-hán
Bộ tượng La hán bằng đá trên đỉnh núi Cấm (An Giang) A-la-hán (Chữ Hán phồn thể 阿羅漢; sa. arhat, arhant; pi. arahat, arahant; bo. dgra com pa); dịch nghĩa Sát Tặc (殺賊), là "người xứng đáng" hoặc là "người hoàn hảo" theo Phật giáo Nguyên thủy, đã đạt tới Niết-bàn, thoát khỏi hoàn toàn Luân hồi.
A-la-hán và A-nan-đà · A-la-hán và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Đề-bà-đạt-đa
Đề-bà-đạt-đa (sa. देवदत्त Devadatta) hoặc còn được phiên là Đề-bà-đạt-đâu, Địa-bà-đạt-đâu, Địa-bà-đạt-đâu, Đế-bà-đạt-đâu, còn được gọi gọn là Điều Đạt, dịch nghĩa là "Thiên Thụ" (trời trao).
A-nan-đà và Đề-bà-đạt-đa · Tất-đạt-đa Cồ-đàm và Đề-bà-đạt-đa ·
Ấn Độ giáo
Biểu tượng của Ấn Độ giáo được thế giới biết đến Một ngôi đền Ấn Độ giáo Ấn Độ giáo hay còn gọi gọn là Ấn giáo hay Hindu giáo là tên chỉ những nhánh tôn giáo chính có tương quan với nhau và hiện còn tồn tại ở Ấn Đ. Khoảng 80% người Ấn Độ tự xem mình là người theo Ấn Độ giáo và người ta cho rằng, có khoảng 30 triệu người theo Ấn Độ giáo sống tại hải ngoại.
A-nan-đà và Ấn Độ giáo · Tất-đạt-đa Cồ-đàm và Ấn Độ giáo ·
Niết-bàn
Niết-bàn (zh. 涅槃, sa. nirvāṇa, pi. nibbāna, ja. nehan) là từ được dịch âm từ gốc tiếng Phạn nirvāṇa hoặc tiếng Pāli nibbāna.
A-nan-đà và Niết-bàn · Niết-bàn và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Tì-kheo
Các tăng sĩ tại Thái Lan Tăng sĩ tại Luang Prabang, Lào đi khất thực Tăng sĩ tại Thái Lan Tì-kheo hayTỳ-kheo (chữ Nho: 比丘) là danh từ phiên âm từ chữ bhikkhu trong tiếng Pali và chữ bhikṣu trong tiếng Phạn, có nghĩa là "người khất thực" (khất sĩ 乞士, khất sĩ nam 乞士男).
A-nan-đà và Tì-kheo · Tì-kheo và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Tịnh Phạn
Tịnh Phạn vương (chữ Hán: 净饭王), họ Cồ-đàm (Gautama) là một tông chủ thị tộc Shakya (Thích-ca), trị vì tại thành quốc Ca-tỳ-la-vệ (Kapilavastu).
A-nan-đà và Tịnh Phạn · Tất-đạt-đa Cồ-đàm và Tịnh Phạn ·
Tăng đoàn
Tăng-già, hay là Tăng đoàn, (Pali: सङ्घ saṅgha; Sanskrit: संघ saṃgha; Tiếng Hoa: 僧伽; bính âm: Sēngjiā; Hán Việt: Tăng già; tiếng Tây Tạng: དགེ་འདུན་ dge 'dun), là một từ trong tiếng Pali và tiếng Phạn có nghĩa là "hiệp hội", " công ty" hay là "cộng đồng" và phổ biến nhất khi đề cập trong bối cảnh Phật giáo cho cộng đồng hay là đoàn thể của tu sĩ Phật giáo, sau khi các tu sĩ thọ giới tỳ kheo.
A-nan-đà và Tăng đoàn · Tăng đoàn và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Thập đại đệ tử
Thập đại đệ tử (chữ Hán: 十大弟子, ཉན་ཐོས་ཉེ་འཁོར་བའུ་) là mười đệ tử quan trọng của Đức Phật Thích-ca Mâu-ni, hay được nhắc nhở trong kinh sách Đại thừa (mahāyāna).
A-nan-đà và Thập đại đệ tử · Thập đại đệ tử và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như A-nan-đà và Tất-đạt-đa Cồ-đàm
- Những gì họ có trong A-nan-đà và Tất-đạt-đa Cồ-đàm chung
- Những điểm tương đồng giữa A-nan-đà và Tất-đạt-đa Cồ-đàm
So sánh giữa A-nan-đà và Tất-đạt-đa Cồ-đàm
A-nan-đà có 11 mối quan hệ, trong khi Tất-đạt-đa Cồ-đàm có 117. Khi họ có chung 8, chỉ số Jaccard là 6.25% = 8 / (11 + 117).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa A-nan-đà và Tất-đạt-đa Cồ-đàm. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: