Những điểm tương đồng giữa A-la-hán và Tất-đạt-đa Cồ-đàm
A-la-hán và Tất-đạt-đa Cồ-đàm có 12 điểm chung (trong Unionpedia): A-nan-đà, Giác ngộ, La-hầu-la, Luân hồi, Ma-ha-ca-diếp, Mục Kiền Liên, Niết-bàn, Phật, Phật giáo, Tứ thiền định, Thập đại đệ tử, Xá-lợi-phất.
A-nan-đà
Tôn giả A-nan-đà, nổi danh là người "nghe và nhớ nhiều nhất", được xem là Nhị tổ Thiền tông Ấn Độ A-nan-đà (zh. 阿難陀, sa., pi. ānanda, bo. kun dga` bo ཀུན་དགའ་བོ་), cũng gọi ngắn là A-nan, dịch nghĩa là Khánh Hỉ (zh. 慶喜), Hoan Hỉ (zh. 歡喜), sinh 605 - 485 TCN.
A-la-hán và A-nan-đà · A-nan-đà và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Giác ngộ
Giác ngộ (zh. 覺悟, sa., pi. bodhi), danh từ được dịch nghĩa từ chữ bodhi (bồ-đề) của Phạn ngữ, chỉ trạng thái tỉnh thức, lúc con người bỗng nhiên trực nhận tính Không (sa. śūnyatā), bản thân nó là Không cũng như toàn thể vũ trụ cũng là Không.
A-la-hán và Giác ngộ · Giác ngộ và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
La-hầu-la
Phật tổ và con trai La-hầu-la (zh:羅 睺 羅; si, pi: rāhula) hán dịch là Phú Chướng, nghĩa là "sự chướng ngại", một trong thập đại đệ tử của Phật.
A-la-hán và La-hầu-la · La-hầu-la và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Luân hồi
Vòng luân hồi, một biểu tượng của phật giáo Tây Tạng Luân hồi (trong Phật giáo còn gọi là " Vòng luân hồi" hay " Bánh xe luân hồi") (zh. 輪迴, sa., pi. saṃsāra, bo. `khor ba འཁོར་བ་), nguyên nghĩa Phạn ngữ là "lang thang, trôi nổi" theo ngữ căn sam-√sṛ, có khi được gọi là Hữu luân (zh. 有輪), vòng sinh tử, hoặc giản đơn là Sinh tử (zh. 生死).
A-la-hán và Luân hồi · Luân hồi và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Ma-ha-ca-diếp
Ma ha ca diếp (महाकश्यप, Mahākāśyapa, Mahakassapa) còn gọi là Tôn giả Ca Diếp hay Đại Ca Diếp là một người Bà la môn xứ Ma Kiệt Đà, cha tên Ẩm Trạch, mẹ tên Hương Chí.
A-la-hán và Ma-ha-ca-diếp · Ma-ha-ca-diếp và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Mục Kiền Liên
Mục Kiền Liên cứu mẹ Mục-kiền-liên (tiếng Pali: Moggallāna; Tạng ngữ: མོའུ་འགལ་གྱི་བུ་, chữ Hán: 目犍連; tên Latinh hóa: Maudgalyayana, Mahamaudgalyayana hay Mahāmoggallāna) hay gọi tắt là Mục-liên (目連) (sinh khoảng năm 568 - mất khoảng năm 484 trước Công nguyên ở nước Magadha, nay thuộc miền Bắc Ấn Độ) là một vị Tỳ-kheo của Phật giáo trong thời kỳ Phật Thích-ca Mâu-ni tại thế.
A-la-hán và Mục Kiền Liên · Mục Kiền Liên và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Niết-bàn
Niết-bàn (zh. 涅槃, sa. nirvāṇa, pi. nibbāna, ja. nehan) là từ được dịch âm từ gốc tiếng Phạn nirvāṇa hoặc tiếng Pāli nibbāna.
A-la-hán và Niết-bàn · Niết-bàn và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Phật
Tượng Phật tại Borobudur, Indonesia Phật (chữ Hán: 佛) trong Phật giáo thường dùng để chỉ đến một con người, chính xác hơn là một chúng sinh đã đạt đến sự tinh khiết và hoàn thiện trong đạo đức, trí tuệ thông qua nỗ lực của bản thân trong việc thực hiện các pháp Ba-la-mật ở rất nhiều kiếp sống, tâm trí của chúng sinh ấy đã vắng mặt hoàn toàn vô minh - gốc rễ gây ra sinh tử, do đó chúng sinh ấy cũng có những khả năng siêu vượt và hoàn hảo như Lục thông ở mức độ cao nhất, một trí tuệ vĩ đại (Nhất thiết trí) cùng với sự từ bi vô hạn với mọi chúng sinh khác, không phân biệt đối tượng.
A-la-hán và Phật · Phật và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Phật giáo
Bánh xe Pháp Dharmacakra, biểu tượng của Phật giáo, tượng trưng cho giáo pháp, gồm Tứ diệu đế, Bát chính đạo, Trung đạo Phật giáo (chữ Hán: 佛教) là một loại tôn giáo bao gồm một loạt các truyền thống, tín ngưỡng và phương pháp tu tập dựa trên lời dạy của một nhân vật lịch sử là Tất-đạt-đa Cồ-đàm (悉達多瞿曇).
A-la-hán và Phật giáo · Phật giáo và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Tứ thiền định
Tứ thiền nghĩa là bốn cấp độ nhập định được chia ra Sơ thiền, Nhị thiền, Tam thiền và Tứ thiền.
A-la-hán và Tứ thiền định · Tất-đạt-đa Cồ-đàm và Tứ thiền định ·
Thập đại đệ tử
Thập đại đệ tử (chữ Hán: 十大弟子, ཉན་ཐོས་ཉེ་འཁོར་བའུ་) là mười đệ tử quan trọng của Đức Phật Thích-ca Mâu-ni, hay được nhắc nhở trong kinh sách Đại thừa (mahāyāna).
A-la-hán và Thập đại đệ tử · Thập đại đệ tử và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Xá-lợi-phất
Tượng Xá Lợi Phất được thờ tại các nước Phật giáo Nam Tông Xá-lợi-phất (zh. 舍利弗, sa. śāriputra, pi. sāriputta), cũng được gọi là Xá-lợi tử, "con trai của bà Xá-lợi (śāri)", là một nhà lãnh đạo tâm linh ở Ấn Độ cổ đại.
A-la-hán và Xá-lợi-phất · Tất-đạt-đa Cồ-đàm và Xá-lợi-phất ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như A-la-hán và Tất-đạt-đa Cồ-đàm
- Những gì họ có trong A-la-hán và Tất-đạt-đa Cồ-đàm chung
- Những điểm tương đồng giữa A-la-hán và Tất-đạt-đa Cồ-đàm
So sánh giữa A-la-hán và Tất-đạt-đa Cồ-đàm
A-la-hán có 27 mối quan hệ, trong khi Tất-đạt-đa Cồ-đàm có 117. Khi họ có chung 12, chỉ số Jaccard là 8.33% = 12 / (27 + 117).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa A-la-hán và Tất-đạt-đa Cồ-đàm. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: