Những điểm tương đồng giữa A-la-hán và Tính Không
A-la-hán và Tính Không có 4 điểm chung (trong Unionpedia): Bát-nhã-ba-la-mật-đa, Giác ngộ, Luân hồi, Niết-bàn.
Bát-nhã-ba-la-mật-đa
'''Bồ Tát Bát-nhã-ba-la-mật-đa''' (Java, Indonesia) Một bản của kinh '''Bát-nhã-ba-la-mật-đa''' bằng tiếng Phạn Bát-nhã-ba-la-mật-đa (zh. 般若波羅蜜多, sa. prajñāpāramitā, en. perfection of wisdom/insight, de. Vollkommenheit der Weisheit/Einsicht/Erkenntnis) có nghĩa là sự toàn hảo (sa. pāramitā, en. perfection) của Bát-nhã (sa. prajñā).
A-la-hán và Bát-nhã-ba-la-mật-đa · Bát-nhã-ba-la-mật-đa và Tính Không ·
Giác ngộ
Giác ngộ (zh. 覺悟, sa., pi. bodhi), danh từ được dịch nghĩa từ chữ bodhi (bồ-đề) của Phạn ngữ, chỉ trạng thái tỉnh thức, lúc con người bỗng nhiên trực nhận tính Không (sa. śūnyatā), bản thân nó là Không cũng như toàn thể vũ trụ cũng là Không.
A-la-hán và Giác ngộ · Giác ngộ và Tính Không ·
Luân hồi
Vòng luân hồi, một biểu tượng của phật giáo Tây Tạng Luân hồi (trong Phật giáo còn gọi là " Vòng luân hồi" hay " Bánh xe luân hồi") (zh. 輪迴, sa., pi. saṃsāra, bo. `khor ba འཁོར་བ་), nguyên nghĩa Phạn ngữ là "lang thang, trôi nổi" theo ngữ căn sam-√sṛ, có khi được gọi là Hữu luân (zh. 有輪), vòng sinh tử, hoặc giản đơn là Sinh tử (zh. 生死).
A-la-hán và Luân hồi · Luân hồi và Tính Không ·
Niết-bàn
Niết-bàn (zh. 涅槃, sa. nirvāṇa, pi. nibbāna, ja. nehan) là từ được dịch âm từ gốc tiếng Phạn nirvāṇa hoặc tiếng Pāli nibbāna.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như A-la-hán và Tính Không
- Những gì họ có trong A-la-hán và Tính Không chung
- Những điểm tương đồng giữa A-la-hán và Tính Không
So sánh giữa A-la-hán và Tính Không
A-la-hán có 27 mối quan hệ, trong khi Tính Không có 22. Khi họ có chung 4, chỉ số Jaccard là 8.16% = 4 / (27 + 22).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa A-la-hán và Tính Không. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: