Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Cài đặt
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Vương Mậu

Mục lục Vương Mậu

Vương Mậu (chữ Hán: 王茂, 457 – 516), tên tự là Hưu Viễn, người huyện Kì, Thái Nguyên, tướng lĩnh, khai quốc công thần nhà Lương thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.

36 quan hệ: Bắc Ngụy, Bữa tiệc, Biểu tự, Chữ Hán, Chuông, Cung điện, Dây thừng, Giang Tây, Hồ Bắc, Hoàng Pha, Kỳ, Tấn Trung, Kinh Môn, Lịch sử Trung Quốc, Lưu Sưởng, Lưu Tống, Lương thư, Lương Vũ Đế, Nam Kinh, Nam Tề, Nam Tề Hòa Đế, Nam Tề thư, Nam Tề Vũ Đế, Nam-Bắc triều (Trung Quốc), Nhà Lương, Sơn Tây (Trung Quốc), Thượng Cao, Vương Túc, 457, 477, 479, 494, 505, 507, 509, 512, 516.

Bắc Ngụy

Nhà Bắc Ngụy (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386-534), còn gọi là Thác Bạt Ngụy (拓拔魏), Hậu Ngụy (後魏) hay Nguyên Ngụy (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Sự kiện đáng chú ý nhất của triều đại này là việc thống nhất miền bắc Trung Quốc năm 439. Nhà nước này cũng tham gia mạnh mẽ vào việc tài trợ cho nghệ thuật Phật giáo nên nhiều đồ tạo tác cổ và tác phẩm nghệ thuật từ thời kỳ này còn được bảo tồn. Năm 494, triều đại này di chuyển kinh đô từ Bình Thành (nay là Đại Đồng, tỉnh Sơn Tây) về Lạc Dương và bắt đầu cho xây dựng hang đá Long Môn. Trên 30.000 tượng Phật từ thời kỳ của triều đại này còn được tìm thấy trong hang. Người ta cho rằng triều đại này bắt nguồn từ bộ Thác Bạt của tộc Tiên Ti. Dưới ảnh hưởng của Phùng thái hậu và Ngụy Hiếu Văn Đế, Bắc Ngụy đẩy mạnh Hán hóa, thậm chí đổi họ hoàng tộc từ Thát Bạt sang Nguyên. Việc áp đặt Hán hóa gây mâu thuẫn sâu sắc giữa giới quý tộc Bắc Ngụy tại Lạc Dương và người Tiên Ti ở 6 quân trấn (lục trấn) phương bắc - là 6 tiền đồn lập lên nhằm phòng thủ người Nhuyễn Nhuyên (còn gọi Nhu Nhiên) - dẫn đến việc nổi loạn của người lục trấn, làm suy sụp hệ thống lưới cai trị từ Lạc Dương. Sau một thời gian xung đột, Bắc Ngụy bị phân chia thành Đông Ngụy và Tây Ngụy.

Mới!!: Vương Mậu và Bắc Ngụy · Xem thêm »

Bữa tiệc

Một buổi dạ tiệc linh đình ở châu Âu Bữa tiệc hay tiệc hoặc tiệc tùng (một số trường hợp có thể là bữa liên hoan, liên hoan nhẹ, liên hoan thân mật, chiêu đãi, bữa (chầu) nhậu...) là một sự kiện được tổ chức của một hoặc nhiều bên để mời những đối tượng đến tham gia vào một loạt cho các mục đích xã hội, truyền thống, tôn giáo, lễ nghi, hội thoại, giải trí hoặc các mục đích khác.

Mới!!: Vương Mậu và Bữa tiệc · Xem thêm »

Biểu tự

Biểu tự tức tên chữ (chữ Hán: 表字) là phép đặt tên cho người trưởng thành theo quan niệm nho lâm.

Mới!!: Vương Mậu và Biểu tự · Xem thêm »

Chữ Hán

Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.

Mới!!: Vương Mậu và Chữ Hán · Xem thêm »

Chuông

Chuông là một vật phát ra âm thanh đơn giản.

Mới!!: Vương Mậu và Chuông · Xem thêm »

Cung điện

Cung điện là tòa nhà lớn thường ở trong thành phố, được xây dựng lên cho các vị vua chúa, lãnh tụ để họ sử dụng, để họ sống, làm việc, du lịch, tiếp tân,...

Mới!!: Vương Mậu và Cung điện · Xem thêm »

Dây thừng

Dây thừng Thật khó xác định thời điểm con người tạo ra dây thừng vì những chứng cứ còn lưu giữ về chúng quá ít, ngoại trừ những nơi đầm lầy, nơi mà mưa axit đã giữ cho chúng không bị mục rữa.

Mới!!: Vương Mậu và Dây thừng · Xem thêm »

Giang Tây

Giang Tây (Gan: Kongsi) là một tỉnh nằm ở đông nam Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Mới!!: Vương Mậu và Giang Tây · Xem thêm »

Hồ Bắc

Hồ Bắc (tiếng Vũ Hán: Hŭbě) là một tỉnh ở miền trung của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Mới!!: Vương Mậu và Hồ Bắc · Xem thêm »

Hoàng Pha

Hoàng Pha (tiếng Trung: 黄陂区, Hán Việt: Hoàng Pha khu) là một quận của thành phố Vũ Hán (武汉市), thủ phủ tỉnh Hồ Bắc, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Mới!!: Vương Mậu và Hoàng Pha · Xem thêm »

Kỳ, Tấn Trung

Kỳ huyện (chữ Hán giản thể: 祁县, âm Hán Việt: Kỳ huyện) là một huyện thuộc địa cấp thị Tấn Trung, tỉnh Sơn Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Mới!!: Vương Mậu và Kỳ, Tấn Trung · Xem thêm »

Kinh Môn

Kinh Môn là một huyện của tỉnh Hải Dương giáp với Hải Phòng và Quảng Ninh.

Mới!!: Vương Mậu và Kinh Môn · Xem thêm »

Lịch sử Trung Quốc

Nền văn minh Trung Quốc bắt nguồn tại các khu vực thung lũng dọc theo Hoàng Hà và Trường Giang trong Thời đại đồ đá mới, nhưng cái nôi của nền văn minh Trung Quốc được cho là tại Hoàng Hà.

Mới!!: Vương Mậu và Lịch sử Trung Quốc · Xem thêm »

Lưu Sưởng

Lưu Sưởng (943-980), hay Nam Hán Hậu Chủ (南漢後主), là vua thứ tư và là vua cuối cùng của nước Nam Hán thời Ngũ đại Thập quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Vương Mậu và Lưu Sưởng · Xem thêm »

Lưu Tống

Nhà Lưu Tống (chữ Hán: 宋朝; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn Nam triều ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề.

Mới!!: Vương Mậu và Lưu Tống · Xem thêm »

Lương thư

Lương thư (chữ Hán phồn thể: 梁書; giản thể: 梁书) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Diêu Tư Liêm đời Đường kế thừa cha là Diêu Sát đời Trần viết và biên soạn vào năm Trinh Quán thứ 3 (năm 629), đến năm Trinh Quán thứ 10 (năm 636) thì hoàn thành.

Mới!!: Vương Mậu và Lương thư · Xem thêm »

Lương Vũ Đế

Lương Vũ Đế (chữ Hán: 梁武帝; 464 – 549), tên húy là Tiêu Diễn (蕭衍), tự là Thúc Đạt (叔達), tên khi còn nhỏ Luyện Nhi (練兒), là vị Hoàng đế khai quốc của triều Lương thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Vương Mậu và Lương Vũ Đế · Xem thêm »

Nam Kinh

Nam Kinh (tiếng Hoa: 南京; pinyin: Nánjīng; Wade-Giles: Nan-ching; nghĩa là "Kinh đô phía Nam") là thủ phủ tỉnh Giang Tô, Trung Quốc.

Mới!!: Vương Mậu và Nam Kinh · Xem thêm »

Nam Tề

Nam triều Tề (479-502) là triều đại thứ hai của các Nam triều ở Trung Quốc, sau nhà Tống (420-479) và trước nhà Lương (502-557), thuộc về thời kỳ mà các nhà sử học Trung Quốc gọi là thời kỳ Nam Bắc triều (420-589).

Mới!!: Vương Mậu và Nam Tề · Xem thêm »

Nam Tề Hòa Đế

Nam Tề Hòa Đế (chữ Hán: 南齊和帝; 488–502), tên húy là Tiêu Bảo Dung, tên tự Trí Chiêu (智昭), là hoàng đế cuối cùng của triều Nam Tề trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Vương Mậu và Nam Tề Hòa Đế · Xem thêm »

Nam Tề thư

Nam Tề thư (chữ Hán giản thể: 南齐书; phồn thể: 南齊書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Tiêu Tử Hiển đời Lương viết và biên soạn, tên nguyên gốc là Tề thư, đến thời Tống, để phân biệt với Bắc Tề thư của Lý Bách Dược nên đổi tên thành Nam Tề thư.

Mới!!: Vương Mậu và Nam Tề thư · Xem thêm »

Nam Tề Vũ Đế

Nam Tề Vũ Đế (chữ Hán: 南齊武帝; 440–493), tên húy là Tiêu Trách, tên tự Tuyên Viễn (宣遠), biệt danh Long Nhi (龍兒), là hoàng đế thứ hai của triều đại Nam Tề trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Vương Mậu và Nam Tề Vũ Đế · Xem thêm »

Nam-Bắc triều (Trung Quốc)

Nam Bắc triều (420-589Bắc triều bắt đầu vào năm 439 khi Bắc Ngụy diệt Bắc Lương, thống nhất Bắc Trung Quốc; Nam triều bắt đầu vào năm 420 khi Lưu Tống kiến lập, lưỡng triều Nam Bắc kết thúc vào năm 589 khi Tùy diệt Trần.鄒紀萬 (1992年): 《中國通史 魏晉南北朝史》第一章〈魏晉南北朝的政治變遷〉,第70頁.) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589 khi Tùy diệt Trần.

Mới!!: Vương Mậu và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Xem thêm »

Nhà Lương

Nhà Lương (tiếng Trung: 梁朝; bính âm: Liáng cháo) (502-557), còn gọi là nhà Nam Lương (南梁), là triều đại thứ ba của Nam triều trong thời kỳ Nam-Bắc triều ở Trung Quốc, sau thời kỳ của triều đại Nam Tề và trước thời kỳ của triều đại Trần.

Mới!!: Vương Mậu và Nhà Lương · Xem thêm »

Sơn Tây (Trung Quốc)

Sơn Tây (bính âm bưu chính: Shansi) là một tỉnh ở phía bắc của Trung Quốc.

Mới!!: Vương Mậu và Sơn Tây (Trung Quốc) · Xem thêm »

Thượng Cao

Thượng Cao (chữ Hán giản thể:上高县, âm Hán Việt: Thượng Cao huyện) là một huyện thuộc địa cấp thị Nghi Xuân, tỉnh Giang Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Mới!!: Vương Mậu và Thượng Cao · Xem thêm »

Vương Túc

Vương Túc có thể là một trong những nhân vật sau.

Mới!!: Vương Mậu và Vương Túc · Xem thêm »

457

Năm 457 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Vương Mậu và 457 · Xem thêm »

477

Năm 477 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Vương Mậu và 477 · Xem thêm »

479

Năm 479 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Vương Mậu và 479 · Xem thêm »

494

Năm 494 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Vương Mậu và 494 · Xem thêm »

505

Năm 505 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Vương Mậu và 505 · Xem thêm »

507

Năm 507 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Vương Mậu và 507 · Xem thêm »

509

Năm 509 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Vương Mậu và 509 · Xem thêm »

512

Năm 512 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Vương Mậu và 512 · Xem thêm »

516

Năm 516 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Vương Mậu và 516 · Xem thêm »

Lối raIncoming
Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »