Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Miễn phí
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Vương Minh (Tây Ngụy)

Mục lục Vương Minh (Tây Ngụy)

Vương Minh (chữ Hán: 王盟, ? – 545), tự Tử Ngỗ, người quận Lạc Lãng, tướng lãnh nhà Tây Ngụy.

23 quan hệ: Đông Ngụy, Bắc Ngụy, Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế, Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế, Bắc sử, Chu thư, Hạ Bạt Nhạc, Hầu Mạc Trần Duyệt, Lạc Lãng, Lý Hổ, Loạn Lục trấn, Mặc Kỳ Sửu Nô, Nhĩ Chu Thiên Quang, Nhu Nhiên, Phá Lục Hàn Bạt Lăng, Tây Ngụy, Tây Ngụy Phế Đế, Tây Ngụy Văn Đế, Tiêu Bảo Dần, Tiền Yên, Uất Cửu Lư hoàng hậu (Tây Ngụy Văn Đế), Vũ Văn Thái, Vương Mậu.

Đông Ngụy

Đông Ngụy (tiếng Trung: 東魏) là triều đại xuất hiện sau khi có sự tan rã của Nhà nước Bắc Ngụy và cai trị vùng lãnh thổ Bắc Trung Quốc từ năm 534 tới năm 550.

Mới!!: Vương Minh (Tây Ngụy) và Đông Ngụy · Xem thêm »

Bắc Ngụy

Nhà Bắc Ngụy (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386-534), còn gọi là Thác Bạt Ngụy (拓拔魏), Hậu Ngụy (後魏) hay Nguyên Ngụy (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Sự kiện đáng chú ý nhất của triều đại này là việc thống nhất miền bắc Trung Quốc năm 439. Nhà nước này cũng tham gia mạnh mẽ vào việc tài trợ cho nghệ thuật Phật giáo nên nhiều đồ tạo tác cổ và tác phẩm nghệ thuật từ thời kỳ này còn được bảo tồn. Năm 494, triều đại này di chuyển kinh đô từ Bình Thành (nay là Đại Đồng, tỉnh Sơn Tây) về Lạc Dương và bắt đầu cho xây dựng hang đá Long Môn. Trên 30.000 tượng Phật từ thời kỳ của triều đại này còn được tìm thấy trong hang. Người ta cho rằng triều đại này bắt nguồn từ bộ Thác Bạt của tộc Tiên Ti. Dưới ảnh hưởng của Phùng thái hậu và Ngụy Hiếu Văn Đế, Bắc Ngụy đẩy mạnh Hán hóa, thậm chí đổi họ hoàng tộc từ Thát Bạt sang Nguyên. Việc áp đặt Hán hóa gây mâu thuẫn sâu sắc giữa giới quý tộc Bắc Ngụy tại Lạc Dương và người Tiên Ti ở 6 quân trấn (lục trấn) phương bắc - là 6 tiền đồn lập lên nhằm phòng thủ người Nhuyễn Nhuyên (còn gọi Nhu Nhiên) - dẫn đến việc nổi loạn của người lục trấn, làm suy sụp hệ thống lưới cai trị từ Lạc Dương. Sau một thời gian xung đột, Bắc Ngụy bị phân chia thành Đông Ngụy và Tây Ngụy.

Mới!!: Vương Minh (Tây Ngụy) và Bắc Ngụy · Xem thêm »

Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế

Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế (chữ Hán: 北魏孝明帝; 510 – 31/3/528) tên húy là Nguyên Hủ, là hoàng đế thứ chín của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Vương Minh (Tây Ngụy) và Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế · Xem thêm »

Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế

Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế (chữ Hán: 北魏孝武帝; 510 – 3 tháng 2, 535), tên húy là Nguyên Tu (元脩 hay 元修), tên tự Hiếu Tắc (孝則), vào một số thời điểm được gọi là Xuất Đế (出帝, "hoàng đế bỏ trốn"), là vị hoàng đế cuối cùng của triều đại Bắc Ngụy thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Vương Minh (Tây Ngụy) và Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế · Xem thêm »

Bắc sử

Bắc sử (北史) là một quyển sách trong Nhị thập tứ sử do Lý Đại Sư viết từ năm 386 tới 618.

Mới!!: Vương Minh (Tây Ngụy) và Bắc sử · Xem thêm »

Chu thư

Chu thư hay còn gọi là Bắc Chu thư hoặc Hậu Chu thư (chữ Hán giản thể: 周书; phồn thể: 周書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Lệnh Hồ Đức Phân đời Đường làm chủ biên, cùng Sầm Văn Bản và Thôi Nhân Sư tham gia viết và biên soạn chung vào năm Trinh Quán thứ 3 (năm 629), đến năm Trinh Quán thứ 10 (năm 636) thì hoàn thành.

Mới!!: Vương Minh (Tây Ngụy) và Chu thư · Xem thêm »

Hạ Bạt Nhạc

Hạ Bạt Nhạc (chữ Hán: 贺拔岳, ? – 534), tên tự là A Đấu Nê, người Tiêm Sơn, Thần Vũ, dân tộc Sắc Lặc, là tướng lĩnh nhà Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Vương Minh (Tây Ngụy) và Hạ Bạt Nhạc · Xem thêm »

Hầu Mạc Trần Duyệt

Hầu Mạc Trần Duyệt (chữ Hán: 侯莫陈悦; ? – 534), người quận Đại, tướng lĩnh nhà Bắc Ngụy.

Mới!!: Vương Minh (Tây Ngụy) và Hầu Mạc Trần Duyệt · Xem thêm »

Lạc Lãng

Lạc Lãng (tiếng Hán: Nang - nang; tiếng Quan Thoại: Lelang) là một trong 4 quận do nhà Hán lập ra trên phần đất thôn tính được của người Triều Tiên cổ vào khoảng sau thời đại Thìn Quốc.

Mới!!: Vương Minh (Tây Ngụy) và Lạc Lãng · Xem thêm »

Lý Hổ

Lý Hổ (chữ Hán: 李虎, ? – 551), tự Uy Mãnh người trấn Vũ Xuyên, Đại Bắc, tướng lĩnh, khai quốc công thần, một trong "Bát Trụ Quốc" nhà Tây Ngụy.

Mới!!: Vương Minh (Tây Ngụy) và Lý Hổ · Xem thêm »

Loạn Lục trấn

Lục trấn khởi nghĩa (chữ Hán: 六镇起义) còn gọi là loạn Lục trấn (六镇之亂, Lục trấn chi loạn) là một chuỗi những cuộc bạo động bùng nổ vào đời Nam Bắc triều, được gây ra bởi phần lớn tướng sĩ dân tộc Tiên Ti và dân tộc đã Tiên Ti hóa, nhằm phản đối chính sách Hán hóa của vương triều Bắc Ngụy.

Mới!!: Vương Minh (Tây Ngụy) và Loạn Lục trấn · Xem thêm »

Mặc Kỳ Sửu Nô

Mặc Kỳ Sửu Nô hay Mặc Kỳ Xú Nô (? – 530) thủ lĩnh nghĩa quân cuối cùng ở khu vực Quan Lũng trong giai đoạn sau của phong trào Lục Trấn khởi nghĩa phản kháng nhà Bắc Ngụy.

Mới!!: Vương Minh (Tây Ngụy) và Mặc Kỳ Sửu Nô · Xem thêm »

Nhĩ Chu Thiên Quang

Nhĩ Chu Thiên Quang (chữ Hán: 尒朱天光, 496 – 532), không rõ tên tự, người Bắc Tú Dung xuyên, dân tộc Yết đã Tiên Ti hóa, thành viên gia tộc Nhĩ Chu, tướng lãnh, nhà Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Vương Minh (Tây Ngụy) và Nhĩ Chu Thiên Quang · Xem thêm »

Nhu Nhiên

Nhu Nhiên (Wade-Giles: Jou-jan) hay Nhuyễn Nhuyễn/Như Như/Nhuế Nhuế hoặc Đàn Đàn, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Hun, là tên gọi của một liên minh các bộ lạc du mục trên biên giới phía bắc Trung Quốc bản thổ từ cuối thế kỷ 4 cho tới giữa thế kỷ 6.

Mới!!: Vương Minh (Tây Ngụy) và Nhu Nhiên · Xem thêm »

Phá Lục Hàn Bạt Lăng

Phá Lục Hàn Bạt Lăng (? - 525) là thủ lĩnh đầu tiên của phong trào Lục Trấn khởi nghĩa phản kháng nhà Bắc Ngụy.

Mới!!: Vương Minh (Tây Ngụy) và Phá Lục Hàn Bạt Lăng · Xem thêm »

Tây Ngụy

Tây Ngụy (tiếng Trung:西魏) là triều đại xuất hiện sau khi có sự tan rã của nhà Bắc Ngụy và cai trị vùng lãnh thổ miền Bắc Trung Quốc từ năm 535 tới năm 557.

Mới!!: Vương Minh (Tây Ngụy) và Tây Ngụy · Xem thêm »

Tây Ngụy Phế Đế

Tây Ngụy Phế Đế (西魏廢帝) (525-554), tên húy là Nguyên Khâm (元欽), là một hoàng đế của triều đại Tây Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Vương Minh (Tây Ngụy) và Tây Ngụy Phế Đế · Xem thêm »

Tây Ngụy Văn Đế

Tây Ngụy Văn Đế (西魏文帝) (507–551), tên húy là Nguyên Bảo Cự (元寶炬), là một hoàng đế của triều đại Tây Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Vương Minh (Tây Ngụy) và Tây Ngụy Văn Đế · Xem thêm »

Tiêu Bảo Dần

Tiêu Bảo Dần/Di (483 – 530), tự Trí Lượng (智亮), hoàng tử nhà Nam Tề, nhà chính trị, tướng lĩnh nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Vương Minh (Tây Ngụy) và Tiêu Bảo Dần · Xem thêm »

Tiền Yên

Đại Đại Nhà Tiền Yên là nhà nước đầu tiên của người Tiên Ty ở vùng Đông Bắc Trung Quốc do Mộ Dung Hoảng thành lập năm 337, diệt vong năm 370.

Mới!!: Vương Minh (Tây Ngụy) và Tiền Yên · Xem thêm »

Uất Cửu Lư hoàng hậu (Tây Ngụy Văn Đế)

Uất Cửu Lư hoàng hậu (chữ Hán: 郁久閭皇后) (525–540), thụy hiệu: Điệu hoàng hậu (悼皇后) là hoàng hậu thứ hai của Tây Ngụy Văn Đế (西魏文帝) Nguyên Bảo Cự (元寶炬) trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Vương Minh (Tây Ngụy) và Uất Cửu Lư hoàng hậu (Tây Ngụy Văn Đế) · Xem thêm »

Vũ Văn Thái

Vũ Văn Thái (chữ Hán: 宇文泰; 507-556), họ kép Vũ Văn (宇文), tự Hắc Thát (黑獺) là Thượng trụ nhà Tây Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Vương Minh (Tây Ngụy) và Vũ Văn Thái · Xem thêm »

Vương Mậu

Vương Mậu (chữ Hán: 王茂, 457 – 516), tên tự là Hưu Viễn, người huyện Kì, Thái Nguyên, tướng lĩnh, khai quốc công thần nhà Lương thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Vương Minh (Tây Ngụy) và Vương Mậu · Xem thêm »

Lối raIncoming
Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »