Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Miễn phí
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Vương Kiến Dân

Mục lục Vương Kiến Dân

Vương Kiến Dân (sinh năm 1942) là Thượng tướng đã nghỉ hưu của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, nguyên Tư lệnh Quân khu Thành Đô từ năm 2002 đến 2007.

34 quan hệ: Đại học Quốc phòng Trung Quốc, Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc (Trung Quốc), Đảng Cộng sản Trung Quốc, Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, Hà Bắc (Trung Quốc), Lý Thế Minh, Liêu Tích Long, Long Nam, Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, Quân khu Thành Đô, Quân khu Thẩm Dương, Tập đoàn quân, Tháng chín, Tháng mười một, Thiếu tướng, Thượng tướng, Trung tướng, Tư lệnh, 1942, 1962, 1963, 1973, 1983, 1987, 1989, 1993, 1994, 1995, 1999, 2000, 2002, 2006, 2007, 24 tháng 6.

Đại học Quốc phòng Trung Quốc

Cổng chính của Đại học Quốc phòng Đại học Quốc phòng Trung Quốc (The PLA National Defence University) là một Đại học Quốc gia trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc là đại học quân sự đầu ngành ở Trung Quốc.

Mới!!: Vương Kiến Dân và Đại học Quốc phòng Trung Quốc · Xem thêm »

Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc (Trung Quốc)

Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc (giản thể: 全国人民代表大会, phồn thể: 全國人民代表大會 bính âm: Quánguó Rénmín Dàibiǎo Dàhuì, âm Hán-Việt: Toàn quốc Nhân dân đại biểu đại hội, viết tắt là Nhân đại, là cơ quan quyền lực tối cao, cơ quan lập pháp quốc gia của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, tức Quốc hội. Với 2.980 thành viên tại khóa XIII vào năm 2018, nó là cơ quan nghị viện lớn nhất trên thế giới. Theo Hiến pháp Trung Quốc, Nhân đại toàn quốc được cấu trúc như một cơ quan lập pháp đơn viện, với quyền lập pháp, quyền giám sát hoạt động của chính phủ, và quyền bầu cử các viên chức quan trọng của nhà nước. Dù đại biểu phần lớn vẫn do Đảng Cộng sản Trung Quốc quyết định, kể từ đầu thập niên 1990, cơ quan này đã bớt là cơ quan hình thức và không có quyền lực; và đã trở thành một diễn đàn dàn xếp các khác biệt về chính sách giữa các bộ phận khác nhau của đảng và chính quyền. Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc cũng là diễn đàn để các dự luật được tranh luận trước khi được thông qua. Người đứng đầu cơ quan này được gọi là Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc, tức Chủ tịch Quốc hội. Nhân đại toàn quốc, cùng với Nhân đại địa phương ở các cấp hợp thành "chế độ Đại hội đại biểu nhân dân" của Trung Quốc. Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc họp thường niên mỗi năm một lần vào mùa xuân (thường là vào tháng 3), và thường kéo dài từ 10 tới 14 ngày, tại Đại lễ đường Nhân dân, nằm ở phía tây Quảng trường Thiên An Môn ở thủ đô Bắc Kinh. Các kỳ họp của Nhân đại toàn quốc thường diễn ra trùng thời gian với các cuộc họp của Ủy Ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân (Chính hiệp) - cơ quan cố vấn chính trị có các thành viên đại diện cho các nhóm xã hội khác nhau. Vì Nhân đại và Chính hiệp là những cơ quan thảo luận chính của Trung Quốc nên những phiên họp chung đó thường được gọi là "Lưỡng Hội", hay "Hai kỳ họp" (Liang Hui). Theo Nhân đại, các cuộc họp thường niên này tạo cơ hội cho các viên chức nhà nước xem xét lại các chính sách cũ và đưa ra các kế hoạch tương lai cho quốc gia.

Mới!!: Vương Kiến Dân và Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc (Trung Quốc) · Xem thêm »

Đảng Cộng sản Trung Quốc

Đảng Cộng sản Trung Quốc (tiếng Hoa giản thể: 中国共产党; tiếng Hoa phồn thể: 中國共産黨; bính âm: Zhōngguó Gòngchǎndǎng; Hán-Việt: Trung Quốc Cộng sản Đảng) là chính đảng lãnh đạo nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa hiện nay.

Mới!!: Vương Kiến Dân và Đảng Cộng sản Trung Quốc · Xem thêm »

Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc

Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc (Trung Quốc Cộng sản đảng trung ương ủy viên hội) hay là Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc là cơ quan cao nhất trong Đảng Cộng sản Trung Quốc.

Mới!!: Vương Kiến Dân và Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc · Xem thêm »

Hà Bắc (Trung Quốc)

(bính âm bưu chính: Hopeh) là một tỉnh nằm ở phía bắc của Trung Quốc.

Mới!!: Vương Kiến Dân và Hà Bắc (Trung Quốc) · Xem thêm »

Lý Thế Minh

Lý Thế Minh (sinh tháng 12 năm 1948) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA).

Mới!!: Vương Kiến Dân và Lý Thế Minh · Xem thêm »

Liêu Tích Long

Liêu Tích Long (sinh tháng 6 năm 1940) là Thượng tướng nghỉ hưu của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.

Mới!!: Vương Kiến Dân và Liêu Tích Long · Xem thêm »

Long Nam

Long Nam (tiếng Trung: 龙南县, Hán Việt: Long Nam huyện) là một huyện của địa cấp thị Cám Châu (赣州市), tỉnh Giang Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Mới!!: Vương Kiến Dân và Long Nam · Xem thêm »

Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc

Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (Trung văn giản thể: 中国人民解放军, Trung văn phồn thể: 中國人民解放軍, phiên âm Hán Việt: Trung Quốc Nhân dân Giải phóng Quân), gọi tắt là Nhân dân Giải phóng quân hoặc Giải phóng quân, là lực lượng vũ trang chủ yếu của Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa.

Mới!!: Vương Kiến Dân và Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc · Xem thêm »

Quân khu Thành Đô

Quân khu Thành Đô (là một trong 7 đại quân khu của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, bao gồm Trùng Khánh, Tứ Xuyên, Vân Nam, Quý Châu và Khu tự trị Tây Tạng (ngoại trừ địa khu Ngari ở phía tây bắc). Quân khu Vân Nam đã được sáp nhập vào Quân khu Thành Đô vào giữa thập kỷ 1980. Quân khu gồm 2 tập đoàn quân số 13 và 14, lữ đoàn vùng núi Tây Tạng số 52 và 53. Viện nghiên cứu chiến lược quốc tế ước tính quân khu có khoảng 180.000 người, với bốn sư đoàn bộ binh cơ giới, một bộ phận pháo binh, hai lữ đoàn thiết giáp, một lữ đoàn pháo binh, và hai lữ đoàn phòng không. Ngoài ra, quân khu còn bao gồm.

Mới!!: Vương Kiến Dân và Quân khu Thành Đô · Xem thêm »

Quân khu Thẩm Dương

Quân khu Thẩm Dương (là một trong 7 đại quân khu của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Quân khu chỉ huy và quản lý lực lượng quân đội và công an quân sự tại ba tỉnh Đông Bắc Trung Quốc là Cát Lâm, Hắc Long Giang và Liêu Ninh. Quân khu Thẩm Dương có ranh giới không thay đổi kể từ cuối những năm 1960. Đó là giáp với Quân khu Bắc Kinh về phía tây. Với nước ngoài, quân khu giáp với Bắc Triều Tiên về phía đông nam và vùng Viễn Đông của Nga ở phía bắc. Các nhà phân tích cho rằng đây là quân khu quan trọng thứ hai tại Trung Quốc sau Quân khu Bắc Kinh. Viện Nghiên cứu Chiến lược Quốc tế ước tính quân khu có 250.000 người Quân khu Thẩm Dương gồm 3 tập đoàn quân và 3 Quân khu.

Mới!!: Vương Kiến Dân và Quân khu Thẩm Dương · Xem thêm »

Tập đoàn quân

Tập đoàn quân là thuật ngữ chỉ một đại đơn vị cấp chiến dịch – chiến lược trong tổ chức quân đội chính quy tại một số nước có quân đội rất lớn như Liên Xô, Đức Quốc xã, Anh, Mỹ..., hợp thành từ các quân đoàn hoặc các nhóm sư đoàn hỗn hợp, được sử dụng chủ yếu trong hai cuộc thế chiến.

Mới!!: Vương Kiến Dân và Tập đoàn quân · Xem thêm »

Tháng chín

Tháng chín là tháng thứ chín theo lịch Gregorius, với 30 ngày.

Mới!!: Vương Kiến Dân và Tháng chín · Xem thêm »

Tháng mười một

Tháng mười một là tháng thứ mười một theo lịch Gregorius, với 30 ngày.

Mới!!: Vương Kiến Dân và Tháng mười một · Xem thêm »

Thiếu tướng

Thiếu tướng là quân hàm sĩ quan cao cấp trong quân đội nhiều quốc gia.

Mới!!: Vương Kiến Dân và Thiếu tướng · Xem thêm »

Thượng tướng

Thượng tướng là quân hàm sĩ quan cao cấp trong các lực lượng vũ trang của Nga, Thụy Điển, Hungary, Ai Cập, Trung Quốc, Đài Loan, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Việt Nam.

Mới!!: Vương Kiến Dân và Thượng tướng · Xem thêm »

Trung tướng

Trung tướng là quân hàm sĩ quan cao cấp trong quân đội nhiều quốc gia.

Mới!!: Vương Kiến Dân và Trung tướng · Xem thêm »

Tư lệnh

Tư lệnh là chức danh chỉ huy đơn vị quân đội cấp chiến dịch và tương đương trong lực lượng vũ trang tại nhiều nước.

Mới!!: Vương Kiến Dân và Tư lệnh · Xem thêm »

1942

1942 (số La Mã: MCMXLII) là một năm thường bắt đầu vào thứ năm trong lịch Gregory.

Mới!!: Vương Kiến Dân và 1942 · Xem thêm »

1962

1962 (số La Mã: MCMLXII) là một năm thường bắt đầu vào thứ Hai trong lịch Gregory.

Mới!!: Vương Kiến Dân và 1962 · Xem thêm »

1963

Không có mô tả.

Mới!!: Vương Kiến Dân và 1963 · Xem thêm »

1973

Theo lịch Gregory, năm 1973 (số La Mã: MCMLXXIII) là một năm bắt đầu từ ngày thứ hai.

Mới!!: Vương Kiến Dân và 1973 · Xem thêm »

1983

Theo lịch Gregory, năm 1983 (số La Mã: MCMLXXXIII) là một năm bắt đầu từ ngày thứ bảy.

Mới!!: Vương Kiến Dân và 1983 · Xem thêm »

1987

Theo lịch Gregory, năm 1987 (số La Mã: MCMLXXXVII) là một năm bắt đầu từ ngày thứ năm.

Mới!!: Vương Kiến Dân và 1987 · Xem thêm »

1989

Theo lịch Gregory, năm 1989 (số La Mã: MCMLXXXIX) là một năm bắt đầu từ ngày Chủ nhật.

Mới!!: Vương Kiến Dân và 1989 · Xem thêm »

1993

Theo lịch Gregory, năm 1993 (số La Mã: MCMXCIII) là một năm bắt đầu từ ngày thứ sáu.

Mới!!: Vương Kiến Dân và 1993 · Xem thêm »

1994

Theo lịch Gregory, năm 1994 (số La Mã: MCMXCIV) là một năm bắt đầu từ ngày thứ bảy.

Mới!!: Vương Kiến Dân và 1994 · Xem thêm »

1995

Theo lịch Gregory, năm 1995 (số La Mã: MCMXCV) là một năm bắt đầu từ ngày Chủ nhật.

Mới!!: Vương Kiến Dân và 1995 · Xem thêm »

1999

Theo lịch Gregory, năm 1999 (số La Mã: MCMXCIX) là một năm bắt đầu từ ngày thứ sáu.

Mới!!: Vương Kiến Dân và 1999 · Xem thêm »

2000

Theo lịch Gregory, năm 2000 (số La Mã: MM) là năm nhuận bắt đầu từ ngày thứ Bảy.

Mới!!: Vương Kiến Dân và 2000 · Xem thêm »

2002

2002 (số La Mã: MMII) là một năm thường bắt đầu vào thứ ba trong lịch Gregory.

Mới!!: Vương Kiến Dân và 2002 · Xem thêm »

2006

2006 (số La Mã: MMVI) là một năm thường bắt đầu vào chủ nhật trong lịch Gregory.

Mới!!: Vương Kiến Dân và 2006 · Xem thêm »

2007

2007 (số La Mã: MMVII) là một năm thường bắt đầu vào ngày thứ hai trong lịch Gregory.

Mới!!: Vương Kiến Dân và 2007 · Xem thêm »

24 tháng 6

Ngày 24 tháng 6 là ngày thứ 175 (176 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Vương Kiến Dân và 24 tháng 6 · Xem thêm »

Lối raIncoming
Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »