Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Miễn phí
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Tân Ước

Mục lục Tân Ước

Tân Ước, còn gọi là Tân Ước Hi văn hoặc Kinh Thánh Hi văn, là phần cuối của Kinh Thánh Kitô giáo, được viết bằng tiếng Hy Lạp bởi nhiều tác giả vô danh trong khoảng từ sau năm 45 sau công nguyên tới trước năm 140 sau công nguyên (sau Cựu Ước).

73 quan hệ: Ai Cập, Đức, Cựu Ước, Chính thống giáo Đông phương, Chúa Thánh Linh, Cuộc đời Giêsu theo Tân Ước, Giám mục, Giáo hội Công giáo Rôma, Giáo hoàng, Giáo hoàng Clêmentê I, Giê-su, Gioan Tông đồ, Jerusalem, Kháng Cách, Kinh Thánh, Kinh Thánh Tiếng Việt (1926), Kitô giáo, Kitô hữu, Luca, Mátthêu, Tông đồ Thánh sử, Năm Tín lý Duy nhất, Origenes, Pôlycarpô, Phúc Âm Gioan, Phúc Âm Luca, Phúc Âm Máccô, Phúc Âm Mátthêu, Phúc Âm Nhất Lãm, Phong trào Tin Lành, Sách Công vụ Tông đồ, Sách Khải Huyền, Sứ đồ Phaolô, Tanakh, Tübingen, Tertullianus, Thập niên 1830, Thập niên 60, Thế kỷ 1, Thế kỷ 18, Thế kỷ 2, Thế kỷ 3, Thiên Chúa, Thư của Giacôbê, Thư gửi ông Philêmon, Thư gửi ông Titô, Thư gửi tín hữu Êphêsô, Thư gửi tín hữu Côlôxê, Thư gửi tín hữu Do Thái, Thư gửi tín hữu Galát, Thư gửi tín hữu Philípphê, ..., Thư gửi tín hữu Rôma, Thư thứ hai gửi ông Timôthê, Thư thứ hai gửi tín hữu Côrintô, Thư thứ hai gửi tín hữu Thêxalônica, Thư thứ nhất gửi ông Timôthê, Thư thứ nhất gửi tín hữu Côrintô, Thư thứ nhất gửi tín hữu Thêxalônica, Tiếng Aram, Tiếng Đức, Tiếng Copt, Tiếng Hy Lạp, Tiếng Latinh, Tiếng Syriac, 125, 185, 367, 397, 49, 65, 70, 80, 85, 95. Mở rộng chỉ mục (23 hơn) »

Ai Cập

Ai Cập (مِصر, مَصر,http://masri.freehostia.com), tên chính thức là nước Cộng hòa Ả Rập Ai Cập, là một quốc gia liên lục địa có phần lớn lãnh thổ nằm tại Bắc Phi, cùng với bán đảo Sinai thuộc Tây Á. Ai Cập giáp Địa Trung Hải, có biên giới với Dải Gaza và Israel về phía đông bắc, giáp vịnh Aqaba về phía đông, biển Đỏ về phía đông và nam, Sudan về phía nam, và Libya về phía tây.

Mới!!: Tân Ước và Ai Cập · Xem thêm »

Đức

Đức (Deutschland), tên chính thức là Cộng hòa Liên bang Đức (Bundesrepublik Deutschland), là một nước cộng hòa nghị viện liên bang nằm tại Trung-Tây Âu.

Mới!!: Tân Ước và Đức · Xem thêm »

Cựu Ước

Cựu Ước là phần đầu của toàn bộ Kinh Thánh Kitô giáo được tuyển chọn từ phần lớn kinh Tanakh của Do Thái giáo.

Mới!!: Tân Ước và Cựu Ước · Xem thêm »

Chính thống giáo Đông phương

Chính thống giáo Đông phương là nhánh Kitô giáo lớn thứ nhì trên thế giới, sau Giáo hội Công giáo Rôma.

Mới!!: Tân Ước và Chính thống giáo Đông phương · Xem thêm »

Chúa Thánh Linh

Miêu tả Chúa Thánh Linh trong hình chim bồ câu, kính màu tại Vương cung thánh đường Thánh Phêrô. Chúa Thánh Linh, còn gọi là Chúa Thánh Thần, là ngôi thứ ba trong Ba Ngôi: Chúa Cha, Chúa Con, và Chúa Thánh Linh: Cả ba thân vị đều là Thiên Chúa, theo niềm tin của đại đa số các tín hữu Cơ Đốc giáo.

Mới!!: Tân Ước và Chúa Thánh Linh · Xem thêm »

Cuộc đời Giêsu theo Tân Ước

Bốn sách Phúc âm trong Tân Ước là nguồn tư liệu chính cho câu chuyện kể của tín hữu Cơ Đốc về cuộc đời Chúa Giê-su.

Mới!!: Tân Ước và Cuộc đời Giêsu theo Tân Ước · Xem thêm »

Giám mục

Giám mục là chức sắc được tấn phong trong một số giáo hội thuộc cộng đồng Kitô giáo, nắm giữ các vị trí quan trọng trong giáo hội.

Mới!!: Tân Ước và Giám mục · Xem thêm »

Giáo hội Công giáo Rôma

Giáo hội Công giáo (cụ thể hơn gọi là Giáo hội Công giáo Rôma) là một giáo hội thuộc Kitô giáo, hiệp thông hoàn toàn với vị Giám mục Giáo phận Rôma, hiện nay là Giáo hoàng Phanxicô.

Mới!!: Tân Ước và Giáo hội Công giáo Rôma · Xem thêm »

Giáo hoàng

Giáo hoàng (tiếng Latinh: papa, tiếng Hy Lạp: πάππας pappas) là vị giám mục của Giáo phận Rôma, lãnh đạo của Giáo hội Công giáo toàn thế giới.

Mới!!: Tân Ước và Giáo hoàng · Xem thêm »

Giáo hoàng Clêmentê I

Clêmentê I (Latinh: Clemens I) cũng được gọi là Clement thành Roma hay Clement thuộc Roma (Latinh: Clemens Romanus), để phân biệt với Alessandrinus (?-97).

Mới!!: Tân Ước và Giáo hoàng Clêmentê I · Xem thêm »

Giê-su

Giêsu (có thể viết khác là Giê-su, Giê-xu, Yêsu, Jesus, Gia-tô, Da-tô), cũng được gọi là Giêsu Kitô, Jesus Christ, hay Gia-tô Cơ-đốc, là người sáng lập ra Kitô giáo.

Mới!!: Tân Ước và Giê-su · Xem thêm »

Gioan Tông đồ

Gioan Tông đồ (tiếng Aramaic: ܝܘܚܢܢ ܫܠܝܚܐ Yohanan Shliha; tiếng Hebrew: יוחנן בן זבדי Yohanan ben Zavdi; tiếng Hy Lạp: Ἰωάννης; tiếng Latinh: Ioannes; sống vào khoảng 6-100 SCN) theo Tân Ước là một trong mười hai tông đồ của Chúa Giêsu.

Mới!!: Tân Ước và Gioan Tông đồ · Xem thêm »

Jerusalem

Jerusalem (phiên âm tiếng Việt: Giê-ru-sa-lem,; tiếng Do Thái: ירושׁלים Yerushalayim; tiếng Ả Rập: al-Quds, tiếng Hy Lạp: Ιεροσόλυμα) hoặc Gia Liêm là một thành phố Trung Đông nằm trên lưu vực sông giữa Địa Trung Hải và Biển Chết ở phía đông của Tel Aviv, phía nam của Ramallah, phía tây của Jericho và phía bắc của Bethlehem.

Mới!!: Tân Ước và Jerusalem · Xem thêm »

Kháng Cách

n bản Kinh Thánh Geneva năm 1560. Danh xưng Tin Lành thường được dùng để chỉ một cộng đồng các giáo hội khởi phát từ cuộc cải cách tôn giáo bắt đầu vào thế kỷ 16 bởi Martin Luther.

Mới!!: Tân Ước và Kháng Cách · Xem thêm »

Kinh Thánh

Bản Kinh Thánh viết tay tiếng La Tinh, được trưng bày ở Tu viện Malmesbury, Wiltshire, Anh. Quyển Kinh Thánh này được viết tại Bỉ vào năm 1407 CN, dùng để xướng đọc trong tu viện. Kinh Thánh (hoặc Thánh Kinh; từ gốc tiếng Hy Lạp: τὰ βιβλία, tà biblía, "quyển sách") là từ ngữ để chỉ các văn bản thiêng liêng của nhiều niềm tin khác nhau, nhưng thường là từ các tôn giáo khởi nguồn từ Abraham.

Mới!!: Tân Ước và Kinh Thánh · Xem thêm »

Kinh Thánh Tiếng Việt (1926)

Kinh Thánh tiếng Việt xuất bản năm 1926 là bản dịch đầu tiên toàn bộ Kinh Thánh Tin Lành sang tiếng Việt, được phát hành tại Việt Nam.

Mới!!: Tân Ước và Kinh Thánh Tiếng Việt (1926) · Xem thêm »

Kitô giáo

Kitô giáo (thuật ngữ phiên âm) hay Cơ Đốc giáo (thuật ngữ Hán-Việt) là một trong các tôn giáo khởi nguồn từ Abraham, Abraham là tổ phụ của người Do Thái và người Ả Rập (hai tôn giáo còn lại là Do Thái giáo và Hồi giáo), đặt nền tảng trên giáo huấn, sự chết trên thập tự giá và sự sống lại của Chúa Giêsu Kitô như được ký thuật trong Kinh thánh Tân Ước.

Mới!!: Tân Ước và Kitô giáo · Xem thêm »

Kitô hữu

Kitô hữu hay Cơ Đốc nhân, tín hữu Cơ Đốc (hay) là người theo niềm tin giáo lý của Ki Tô Giáo, một tôn giáo thuộc Các tôn giáo khởi nguồn từ Abraham, với đức tin rằng Chúa Giê-su Ki-tô (Giê-xu Cơ Đốc) với niềm xác tín rằng Chúa Giê-xu là Con Thiên Chúa, ngài sống cuộc đời trọn vẹn, không hề phạm tội và đầy dẫy tình yêu thương.

Mới!!: Tân Ước và Kitô hữu · Xem thêm »

Luca

*Thánh sử Luca.

Mới!!: Tân Ước và Luca · Xem thêm »

Mátthêu, Tông đồ Thánh sử

Mátthêu (מתי / מתתיהו, Mattay hoặc Mattithyahu; tiếng Hy Lạp: Ματθαίος, Matthaios, Hy Lạp hiện đại: Ματθαίος, Matthaíos) là một trong mười hai sứ đồ của Chúa Giêsu.

Mới!!: Tân Ước và Mátthêu, Tông đồ Thánh sử · Xem thêm »

Năm Tín lý Duy nhất

Năm Tín lý Duy nhất là năm mệnh đề bằng tiếng Latin xuất hiện trong thời kỳ Cải cách Kháng Cách hầu tóm lược năm tín lý căn bản của những nhà cải cách, và nhấn mạnh đến những dị biệt đối với giáo huấn của Giáo hội Công giáo Rôma thời ấy.

Mới!!: Tân Ước và Năm Tín lý Duy nhất · Xem thêm »

Origenes

Origenes (Ōrigénēs), hoặc Origenes Adamantius (Ōrigénēs Adamántios; 184/185 – 253/254), là một học giả thần học giai đoạn sơ khai của Kitô giáo.

Mới!!: Tân Ước và Origenes · Xem thêm »

Pôlycarpô

Pôlycarpô (Πολύκαρπος, Polýkarpos) là một nhà lãnh đạo Kitô giáo trong tiền bán thế kỷ thứ hai.

Mới!!: Tân Ước và Pôlycarpô · Xem thêm »

Phúc Âm Gioan

Phúc âm Gioan (tiếng Hy Lạp: Κατά Ιωαννην Kata Iōannēn, nghĩa là "Theo Thánh John" (Giăng)) là sách phúc âm thứ tư trong Tân Ước và truyền thống cho rằng, sách được viết bởi tông đồ Gioan.

Mới!!: Tân Ước và Phúc Âm Gioan · Xem thêm »

Phúc Âm Luca

Phúc âm Luca là một trong bốn sách Phúc âm trong Tân Ước viết về sự giáng sinh, cuộc đời, sự chết và sự Phục sinh của Chúa Giê-su.

Mới!!: Tân Ước và Phúc Âm Luca · Xem thêm »

Phúc Âm Máccô

Phúc âm Máccô là một trong bốn sách Phúc âm trong Tân Ước viết về cuộc đời, sự chết và sự Phục sinh của Chúa Giê-xu.

Mới!!: Tân Ước và Phúc Âm Máccô · Xem thêm »

Phúc Âm Mátthêu

Phúc âm Mátthêu là một trong bốn sách Phúc âm trong Tân Ước viết về cuộc đời, sự chết và sự Phục sinh của Chúa Giê-xu.

Mới!!: Tân Ước và Phúc Âm Mátthêu · Xem thêm »

Phúc Âm Nhất Lãm

Hơn 3/4 nội dung của Mark được tìm thấy trong Matthew, và phần lớn Mark cũng tương tự như trong Luke. Ngoài ra, Matthew và Luke có cùng một tài liệu mà không có trong Mark. Phúc âm Nhất lãm (hay Phúc âm Đồng quan) là thuật ngữ để chỉ nhóm ba sách phúc âm: Mátthêu, Máccô và Luca của Tân Ước vì chúng có những chi tiết hay quan điểm chung giống nhau.

Mới!!: Tân Ước và Phúc Âm Nhất Lãm · Xem thêm »

Phong trào Tin Lành

Thuật ngữ phong trào Tin Lành, cũng gọi là chủ nghĩa Phúc Âm hay phái Phúc Âm (Evangelicalism), thường được dùng để chỉ một trào lưu liên hệ phái thuộc cộng đồng Kháng Cách với các đặc điểm: tập chú vào nỗ lực truyền bá phúc âm, trải nghiệm quy đạo, lời chứng về đức tin cá nhân, và có quan điểm truyền thống về Kinh Thánh, duy trì quan điểm rằng trọng tâm của phúc âm chứa đựng trong giáo lý về sự cứu rỗi bởi đức tin vào sự đền tội của Chúa Giê-xu.

Mới!!: Tân Ước và Phong trào Tin Lành · Xem thêm »

Sách Công vụ Tông đồ

Tông đồ Công vụ hay Công vụ các Sứ đồ được xem là một trong những cuốn sách thánh của Kitô giáo.

Mới!!: Tân Ước và Sách Công vụ Tông đồ · Xem thêm »

Sách Khải Huyền

Khải Huyền (hoặc Khải Thị) là cuốn sách cuối cùng của Tân Ước, được viết theo thể văn Khải Huyền.

Mới!!: Tân Ước và Sách Khải Huyền · Xem thêm »

Sứ đồ Phaolô

Phaolô thành Tarsus (còn gọi là Saolô theo chữ Saul, Paulus, Thánh Phaolô Tông đồ, Thánh Phaolồ hoặc Sứ đồ Phaolô, Thánh Bảo-lộc hay Sao-lộc theo lối cũ(שאול התרסי Šaʾul HaTarsi, nghĩa là "Saul thành Tarsus", Σαούλ Saul và Σαῦλος Saulos và Παῦλος Paulos), là "Sứ đồ của dân ngoại." Cùng các sứ đồ Phêrô, Gioan, và Giacôbê, ông được xem một trong những cột trụ của Hội Thánh Kitô giáo tiên khởi, và là một nhân tố quan trọng đóng góp cho sự phát triển Kitô giáo thời kỳ sơ khai. (sinh 3–14 TCN; mất 62–69 CN). Không giống Mười hai Sứ đồ, không có chỉ dấu nào cho thấy Phaolô từng gặp Giêsu trước khi ông bị đóng đinh trên thập tự giá. Theo ký thuật của Tân Ước, Phaolô là người Do Thái chịu ảnh hưởng văn minh Hy Lạp, và là công dân của Đế quốc La Mã, đến từ thành Tarsus (nay thuộc Thổ Nhĩ Kỳ). Phaolô là người kiên trì săn đuổi những Kitô hữu ban đầu (hầu hết là người Do Thái) để bách hại họ, cho đến khi chính ông trải qua kinh nghiệm lạ lùng trên đường đến thành Damascus. Trong một khải tượng, ông gặp Chúa Giêsu và mắt ông bị mù trong một thời gian ngắn. Trải nghiệm này đã đem ông đến với đức tin Kitô giáo, chấp nhận Chúa Giêsu là Đấng Messiah và là Con Thiên Chúa. Phaolô khẳng định rằng ông nhận lãnh Phúc âm không phải từ con người, nhưng từ chính "sự mặc khải của Chúa Giêsu." Sau khi chịu lễ Thanh Tẩy, Phaolô đến ngụ cư ở xứ Arabia (có lẽ là Nabataea) cho đến khi ông gia nhập cộng đồng Kitô hữu còn non trẻ ở Jerusalem, và ở lại với Phêrô (hoặc Phi-e-rơ) trong mười lăm ngày. Qua những thư tín gởi các cộng đồng Kitô giáo, Phaolô trình bày mạch lạc quan điểm của ông về mối quan hệ giữa tín hữu Kitô giáo người Do Thái với tín hữu Kitô giáo không phải người Do Thái, và giữa Luật pháp Moses (Mô-sê hoặc Môi-se) với giáo huấn của Chúa Giêsu. Phaolô được sùng kính như một vị Thánh bởi các nhóm khác nhau như Công giáo Rôma, Chính Thống giáo Đông phương, Anh giáo, và một số người thuộc Giáo hội Luther. Ông được xem là thánh quan thầy của Malta và Thành Luân Đôn, một vài thành phố khác được đặt tên để vinh danh ông như São Paulo, Brasil và Saint Paul, Minnesota, Hoa Kỳ. Đạo Mormon xem ông là nhà tiên tri. Các thư tín của Phaolô hình thành phần nền tảng của Tân Ước (được xem là nguồn quan trọng cho nền thần học của Hội Thánh ban đầu) cùng những nỗ lực của ông nhằm truyền bá Kitô giáo trong vòng các dân tộc, là mục tiêu của nhiều khuynh hướng luận giải khác nhau. Kitô giáo truyền thống xem các thư tín của Phaolô là một phần của kinh điển Tân Ước và xác định rõ ràng rằng tư tưởng của Phaolô là hoàn toàn phù hợp với giáo huấn của Giêsu và các sứ đồ khác. Những người ủng hộ thần học giao ước tin rằng Hội Thánh đã thay thế dân tộc Do Thái trong vị trí Tuyển dân của Thiên Chúa, khơi mở những tranh luận hiện vẫn tiếp diễn xem xác định rõ ràng này có phải bắt nguồn từ ý tưởng của Phaolô khi ông giải thích Jeremiah 31: 31 và Ezekiel 36: 27, sau đó xác định rõ ràng này được chấp nhận rộng rãi trong cộng đồng Kitô giáo. Ảnh hưởng của Phaolô trong tư tưởng Kitô giáo được xem là quan trọng hơn bất cứ tác giả Tân Ước nào, xuyên suốt hệ tư tưởng Kitô giáo cho đến ngày nay: từ Augustine thành Hippo đến những bất đồng giữa Gottschalk và Hincmar thành Reims; giữa tư tưởng Thomas Aquinas và học thuyết của Molina; giữa Martin Luther, John Calvin và Arminius; giữa học thuyết của Jansen và các nhà thần học Dòng Tên, đến các tác phẩm của nhà thần học Karl Barth, đặc biệt là luận giải của Barth về một trong những thư tín của Phaolô,Thư gởi tín hữu ở Rôma, đã tạo ra những dấu ấn về chính trị và thần học trên giáo hội Đức thế kỷ 21.

Mới!!: Tân Ước và Sứ đồ Phaolô · Xem thêm »

Tanakh

Bản Targum vào thế kỉ 11 Tanakh (cũng viết là Tanach hoặc Tenach) là bộ quy điển của Kinh thánh Hebrew.

Mới!!: Tân Ước và Tanakh · Xem thêm »

Tübingen

Tübingen là một thành phố đại học truyền thống nằm ở trung tâm của Baden-Württemberg, Đức.

Mới!!: Tân Ước và Tübingen · Xem thêm »

Tertullianus

Tertullianus, tên đầy đủ Quintus Septimius Florens Tertullianus, k. 155 – k. 240 CN, là một tác giả Kitô giáo sơ khai từ thành Carthago của tỉnh Africa thuộc La Mã.

Mới!!: Tân Ước và Tertullianus · Xem thêm »

Thập niên 1830

Thập niên 1830 là thập niên diễn ra từ năm 1830 đến 1839.

Mới!!: Tân Ước và Thập niên 1830 · Xem thêm »

Thập niên 60

Thập niên 60 hay thập kỷ 60 chỉ đến những năm từ 60 đến 69.

Mới!!: Tân Ước và Thập niên 60 · Xem thêm »

Thế kỷ 1

Thế kỷ 1 là khoảng thời gian tính từ thời điểm năm 1 đến hết năm 100, nghĩa là bằng 100 năm, trong lịch Gregory.

Mới!!: Tân Ước và Thế kỷ 1 · Xem thêm »

Thế kỷ 18

Thế kỷ 18 là khoảng thời gian tính từ thời điểm năm 1701 đến hết năm 1800, nghĩa là bằng 100 năm, trong lịch Gregory.

Mới!!: Tân Ước và Thế kỷ 18 · Xem thêm »

Thế kỷ 2

Thế kỷ 2 là khoảng thời gian tính từ thời điểm năm 101 đến hết năm 200, nghĩa là bằng 100 năm, trong lịch Gregory.

Mới!!: Tân Ước và Thế kỷ 2 · Xem thêm »

Thế kỷ 3

Thế kỷ 3 là khoảng thời gian tính từ thời điểm năm 201 đến hết năm 300, nghĩa là bằng 100 năm, trong lịch Gregory.

Mới!!: Tân Ước và Thế kỷ 3 · Xem thêm »

Thiên Chúa

Khái niệm về một Đấng Tối cao hay Thượng đế là đa dạng, với các tên gọi khác nhau phụ thuộc vào cách nhìn nhận của con người về vị thần này, từ Brahma (Đại Ngã, Phạm Thiên) của Ấn Độ giáo, Waheguru của đạo Sikh, Jah của phong trào Rastafari cho đến Giavê của Do Thái giáo, Allah của Hồi giáo và Thiên Chúa ba ngôi của Cơ Đốc giáo.

Mới!!: Tân Ước và Thiên Chúa · Xem thêm »

Thư của Giacôbê

Thư tín Gia-cơ là một sách trong Thánh Kinh Tân Ứớc.

Mới!!: Tân Ước và Thư của Giacôbê · Xem thêm »

Thư gửi ông Philêmon

Phi-lê-môn là một sách trong Thánh Kinh Tân Ước.

Mới!!: Tân Ước và Thư gửi ông Philêmon · Xem thêm »

Thư gửi ông Titô

Titô (Titus) là một sách trong Thánh Kinh Tân Ước.

Mới!!: Tân Ước và Thư gửi ông Titô · Xem thêm »

Thư gửi tín hữu Êphêsô

Thư gởi các tín hữu tại Ê-phê-sô được William Barclay mô tả là "Nữ hoàng của các Thư Tín".

Mới!!: Tân Ước và Thư gửi tín hữu Êphêsô · Xem thêm »

Thư gửi tín hữu Côlôxê

Thư gửi tín hữu Côlôxê là một trong những lá thư viết bởi Sứ đồ Phaolô, được xếp vào những sách của Tân Ước.

Mới!!: Tân Ước và Thư gửi tín hữu Côlôxê · Xem thêm »

Thư gửi tín hữu Do Thái

Thư gửi tín hữu Do Thái được xếp vào danh sách các quyển sách của Tân Ước.

Mới!!: Tân Ước và Thư gửi tín hữu Do Thái · Xem thêm »

Thư gửi tín hữu Galát

Thư gởi các tín hữu tại Ga-la-ti là một sách trong Tân Ước.

Mới!!: Tân Ước và Thư gửi tín hữu Galát · Xem thêm »

Thư gửi tín hữu Philípphê

Thư gởi các tín hữu tại Phi-líp (hay đơn giản là Phi-líp) là một sách trong Thánh Kinh Tân Ước.

Mới!!: Tân Ước và Thư gửi tín hữu Philípphê · Xem thêm »

Thư gửi tín hữu Rôma

Thư gởi các tín hữu tại Rô-ma là một thư tín trong Tân Ước của Cơ-đốc giáo.

Mới!!: Tân Ước và Thư gửi tín hữu Rôma · Xem thêm »

Thư thứ hai gửi ông Timôthê

Thư Tín II Ti-mô-thê là một sách trong Thánh Kinh Tân Ước.

Mới!!: Tân Ước và Thư thứ hai gửi ông Timôthê · Xem thêm »

Thư thứ hai gửi tín hữu Côrintô

Thư thứ hai gởi cho các tín hữu tại Côrintô là một sách trong Tân Ước do Sứ đồ Phao-lô viết.

Mới!!: Tân Ước và Thư thứ hai gửi tín hữu Côrintô · Xem thêm »

Thư thứ hai gửi tín hữu Thêxalônica

Thư thứ hai gửi tín hữu Thêxalônica (thường được viết là 2 Thêxalônica hoặc 2 Tx) là một phần của Tân Ước.

Mới!!: Tân Ước và Thư thứ hai gửi tín hữu Thêxalônica · Xem thêm »

Thư thứ nhất gửi ông Timôthê

Thư thứ nhất gửi ông Timôthê (1 Timôthê) là một sách trong Thánh Kinh Tân Ước.

Mới!!: Tân Ước và Thư thứ nhất gửi ông Timôthê · Xem thêm »

Thư thứ nhất gửi tín hữu Côrintô

Thư thứ nhất gởi cho các tín hữu tại Côrintô là một sách trong Tân Ước.

Mới!!: Tân Ước và Thư thứ nhất gửi tín hữu Côrintô · Xem thêm »

Thư thứ nhất gửi tín hữu Thêxalônica

Thư thứ nhất gừi tín hữu Thêxalônica là bức thư do Sứ đồ Phaolô viết và nó được xếp vào danh sách các quyển của Tân Ước của Kitô giáo.

Mới!!: Tân Ước và Thư thứ nhất gửi tín hữu Thêxalônica · Xem thêm »

Tiếng Aram

Không có mô tả.

Mới!!: Tân Ước và Tiếng Aram · Xem thêm »

Tiếng Đức

Tiếng Đức (Deutsch) là một ngôn ngữ German Tây được nói chỉ yếu tại Trung Âu.

Mới!!: Tân Ước và Tiếng Đức · Xem thêm »

Tiếng Copt

Tiếng Copt (Met Remenkēmi) là giai đoạn phát triển cuối cùng của tiếng Ai Cập, một ngôn ngữ thuộc nhánh phía bắc của ngữ hệ Phi-Á; nó được sử dụng ở Ai Cập cho đến ít nhất là thế kỷ XVII.

Mới!!: Tân Ước và Tiếng Copt · Xem thêm »

Tiếng Hy Lạp

Tiếng Hy Lạp (Tiếng Hy Lạp hiện đại: ελληνικά, elliniká, hoặc ελληνική γλώσσα, ellinikí glóssa) là một ngôn ngữ Ấn-Âu, bản địa tại Hy Lạp, tây và đông bắc Tiểu Á, nam Ý, Albania và Síp.

Mới!!: Tân Ước và Tiếng Hy Lạp · Xem thêm »

Tiếng Latinh

Tiếng Latinh hay Latin (tiếng Latinh: lingua latīna) là ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ gốc Ý của ngữ hệ Ấn-Âu, được dùng ban đầu ở Latium, vùng xung quanh thành Roma (còn gọi là La Mã).

Mới!!: Tân Ước và Tiếng Latinh · Xem thêm »

Tiếng Syriac

Tiếng Syriac hay tiếng Suryani (ܠܫܢܐ ܣܘܪܝܝܐ) là một phương ngữ của tiếng Aram Trung kỳ, từng được nói khắp vùng Trăng lưỡi liềm Màu mỡ và Đông Arabia.

Mới!!: Tân Ước và Tiếng Syriac · Xem thêm »

125

Năm 125 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tân Ước và 125 · Xem thêm »

185

Năm 185 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tân Ước và 185 · Xem thêm »

367

Năm 367 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tân Ước và 367 · Xem thêm »

397

Năm 397 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tân Ước và 397 · Xem thêm »

49

Năm 49 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tân Ước và 49 · Xem thêm »

65

Năm 65 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tân Ước và 65 · Xem thêm »

70

Năm 70 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tân Ước và 70 · Xem thêm »

80

Năm 80 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tân Ước và 80 · Xem thêm »

85

Năm 85 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tân Ước và 85 · Xem thêm »

95

Năm 95 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tân Ước và 95 · Xem thêm »

Chuyển hướng tại đây:

Kinh Tân Ước, Kinh Tân ước, Tân Ước, Thanh Oai, Tân ước.

Lối raIncoming
Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »