Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Tải về
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Trần thư

Mục lục Trần thư

Trần thư (chữ Hán giản thể: 陈书; phồn thể: 陳書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Diêu Tư Liêm đời Đường viết và biên soạn vào năm Trinh Quán thứ 3 (năm 629) cùng lúc với việc biên soạn Lương thư, đến năm Trinh Quán thứ 10 (năm 636) thì cả hai bộ sử đều hoàn thành.

44 quan hệ: Đỗ Tăng Minh, Âu Dương Ngỗi, Chữ Hán, Chữ Hán giản thể, Chữ Hán phồn thể, Chu Địch, Chu Thiết Hổ, Chương Yêu Nhi, Diêu Tư Liêm, Hàn Tử Cao, Hùng Đàm Lãng, Hầu Thiến, Hoàng Pháp Cù, Lỗ Quảng Đạt, Liễu Kính Ngôn, Lương thư, Nam-Bắc triều (Trung Quốc), Nhà Đường, Nhà Tùy, Nhà Tống, Nhà Trần (Trung Quốc), Nhâm Trung, Nhị thập tứ sử, Từ Độ, Tăng Củng, Thẩm Diệu Dung, Thẩm Vụ Hoa, Trình Linh Tẩy, Trần Bá Tiên, Trần Phế Đế, Trần Thúc Bảo, Trần Tuyên Đế, Trần Tường, Trần Văn Đế, Trung Quốc, Trương Lăng, Trương Trọng Cảnh, Vương Chất, Vương Du, Vương Thiếu Cơ, 557, 589, 629, 636.

Đỗ Tăng Minh

Đỗ Tăng Minh (chữ Hán: 杜僧明; 508-553), tự Hoằng Chiếu, người Lâm Trạch, Quảng Lăng.

Mới!!: Trần thư và Đỗ Tăng Minh · Xem thêm »

Âu Dương Ngỗi

Âu Dương Ngỗi (498 – 563), tên tự là Tĩnh Thế, người Lâm Tương, Trường Sa, Đàm Châu, quan viên, tướng lĩnh cuối Lương đầu Trần vào thời Nam Bắc Triều trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Trần thư và Âu Dương Ngỗi · Xem thêm »

Chữ Hán

Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.

Mới!!: Trần thư và Chữ Hán · Xem thêm »

Chữ Hán giản thể

Giản thể tự hay Giản thể Trung văn (giản thể: 简体中文 hay 简体字; chính thể: 簡體中文 hay 簡體字; bính âm: jiǎntǐzhōngwén) là một trong hai cách viết tiêu chuẩn của chữ Hán hiện nay.

Mới!!: Trần thư và Chữ Hán giản thể · Xem thêm »

Chữ Hán phồn thể

Chữ Hán phồn thể 繁體漢字 hay chữ Hán chính thể là một trong hai bộ chữ in tiêu chuẩn của tiếng Trung.

Mới!!: Trần thư và Chữ Hán phồn thể · Xem thêm »

Chu Địch

Chu Địch (chữ Hán: 周迪, ? – 565), người Nam Thành, Lâm Xuyên, nhân vật quân sự cuối Lương đầu Trần vào thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Trần thư và Chu Địch · Xem thêm »

Chu Thiết Hổ

Chu Thiết Hổ (chữ Hán: 周铁虎), không rõ năm sinh năm mất, không rõ người ở đâu, tướng lĩnh nhà Trần thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Trần thư và Chu Thiết Hổ · Xem thêm »

Chương Yêu Nhi

Chương Yêu Nhi (chữ Hán: 章要兒; 506 – 570), thụy hiệu Tuyên hoàng hậu (宣皇后), là hoàng hậu của Trần Vũ Đế Trần Bá Tiên thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Trần thư và Chương Yêu Nhi · Xem thêm »

Diêu Tư Liêm

Diêu Tư Liêm (chữ Hán: 姚思廉; bính âm: Yao Silian) (557–637), là nhà sử học đầu thời Đường của Trung Quốc, tự Giản Chi, có thuyết nói tên Giản, tự Tư Liêm, người Ngô Hưng (nay thuộc Hồ Châu, tỉnh Chiết Giang).

Mới!!: Trần thư và Diêu Tư Liêm · Xem thêm »

Hàn Tử Cao

Hàn Tử Cao (chữ Hán: 韩子高, 538 - 567), nguyên tên là Man Tử (蛮子), người Sơn Âm, Hội Kê, là sủng thần, mỹ nam tử nổi tiếng nhà Trần đời Nam Bắc Triều.

Mới!!: Trần thư và Hàn Tử Cao · Xem thêm »

Hùng Đàm Lãng

Hùng Đàm Lãng (chữ Hán: 熊昙朗, ? - ?) người Nam Xương, Dự Chương, nhân vật quân sự cuối nhà Lương đầu nhà Trần.

Mới!!: Trần thư và Hùng Đàm Lãng · Xem thêm »

Hầu Thiến

Hầu Thiến hay Hầu Chấn (chữ Hán: 侯瑱, 510 – 561), tự là Bá Ngọc, người Sung Quốc, Ba Tây, là tướng nhà Trần thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Trần thư và Hầu Thiến · Xem thêm »

Hoàng Pháp Cù

Hoàng Pháp Cù (chữ Hán: 黄法𣰋, bính âm: huáng fǎ qú, 518 – 576), tên tự là Trọng Chiêu, người huyện Tân Kiến, quận Ba Sơn, là tướng lĩnh cuối đời Lương, đầu đời Trần thời Nam bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Trần thư và Hoàng Pháp Cù · Xem thêm »

Lỗ Quảng Đạt

Lỗ Quảng Đạt (531 – 589), tên tự là Biến Lãm, nguyên quán là huyện Mi, quận Phù Phong, sinh quán là quận Tân Thái, tướng lĩnh nhà Trần thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Trần thư và Lỗ Quảng Đạt · Xem thêm »

Liễu Kính Ngôn

Liễu Kính Ngôn (chữ Hán: 柳敬言) (534–616) là hoàng hậu của Trần Tuyên Đế (陳宣帝) Trần Húc (陈顼) trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Trần thư và Liễu Kính Ngôn · Xem thêm »

Lương thư

Lương thư (chữ Hán phồn thể: 梁書; giản thể: 梁书) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Diêu Tư Liêm đời Đường kế thừa cha là Diêu Sát đời Trần viết và biên soạn vào năm Trinh Quán thứ 3 (năm 629), đến năm Trinh Quán thứ 10 (năm 636) thì hoàn thành.

Mới!!: Trần thư và Lương thư · Xem thêm »

Nam-Bắc triều (Trung Quốc)

Nam Bắc triều (420-589Bắc triều bắt đầu vào năm 439 khi Bắc Ngụy diệt Bắc Lương, thống nhất Bắc Trung Quốc; Nam triều bắt đầu vào năm 420 khi Lưu Tống kiến lập, lưỡng triều Nam Bắc kết thúc vào năm 589 khi Tùy diệt Trần.鄒紀萬 (1992年): 《中國通史 魏晉南北朝史》第一章〈魏晉南北朝的政治變遷〉,第70頁.) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589 khi Tùy diệt Trần.

Mới!!: Trần thư và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Xem thêm »

Nhà Đường

Nhà Đường (Hán Việt: Đường triều;; tiếng Hán trung đại: Dâng) (18 tháng 6, 618 - 1 tháng 6, 907) là một Triều đại Trung Quốc tiếp nối sau nhà Tùy và sau nó là thời kì Ngũ Đại Thập Quốc.

Mới!!: Trần thư và Nhà Đường · Xem thêm »

Nhà Tùy

Nhà Tùy hay triều Tùy (581-619) là một triều đại trong lịch sử Trung Quốc, kế thừa Nam-Bắc triều, theo sau nó là triều Đường.

Mới!!: Trần thư và Nhà Tùy · Xem thêm »

Nhà Tống

Nhà Tống (Wade-Giles: Sung Ch'ao, Hán-Việt: Tống Triều) là một triều đại cai trị ở Trung Quốc từ năm 960 đến 1279, họ đã thành công trong việc thống nhất Trung Quốc trong thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc, và được thay thế bởi nhà Nguyên.

Mới!!: Trần thư và Nhà Tống · Xem thêm »

Nhà Trần (Trung Quốc)

Nhà Trần (557-589) là triều đại thứ tư và cuối cùng trong số các triều đại thuộc Nam triều thời kỳ Nam-Bắc triều ở Trung Quốc, cuối cùng bị nhà Tùy tiêu diệt.

Mới!!: Trần thư và Nhà Trần (Trung Quốc) · Xem thêm »

Nhâm Trung

Nhâm Trung (chữ Hán: 任忠, ? - ?), tự Phụng Thành, tên lúc nhỏ là Man Nô (蛮奴); Tùy thư gọi ông bằng tên lúc nhỏ nhằm kiêng húy Tùy Thái Tổ Dương Trung.

Mới!!: Trần thư và Nhâm Trung · Xem thêm »

Nhị thập tứ sử

Bộ Nhị thập tứ sử (chữ Hán: 二十四史; bính âm: Èrshísì Shǐ; Wade-Giles: Erhshihszu Shih) là tên gọi chung của 24 bộ sử thư do các triều đại phong kiến Trung Quốc biên soạn.

Mới!!: Trần thư và Nhị thập tứ sử · Xem thêm »

Từ Độ

Từ Độ (chữ Hán: 徐度, 509 – 568), tên tự là Hiếu Tiết, người An Lục, Hồ Bắc, tướng lĩnh nhà Trần thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Trần thư và Từ Độ · Xem thêm »

Tăng Củng

Hình vẽ Tăng Củng trong sách "Vãn tiếu đường - Trúc trang - Họa truyện" (晩笑堂-竹荘-畫傳), xuất bản năm 1921. Tăng Củng (chữ Hán: 曾鞏, 1019-1083), tự: Tử Cố (子固); là quan nhà Tống và là nhà văn đứng trong hàng tám nhà văn lớn thời Đường-Tống trong lịch sử văn học Trung Quốc.

Mới!!: Trần thư và Tăng Củng · Xem thêm »

Thẩm Diệu Dung

Thẩm Diệu Dung (chữ Hán: 沈妙容) là hoàng hậu của Trần Văn Đế (陳文帝) Trần Thiến (陈蒨) thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Trần thư và Thẩm Diệu Dung · Xem thêm »

Thẩm Vụ Hoa

Thẩm Vụ Hoa (chữ Hán: 沈婺華) là hoàng hậu của Hậu Chủ Trần Thúc Bảo, hoàng đế cuối cùng của Triều đại Trần thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Trần thư và Thẩm Vụ Hoa · Xem thêm »

Trình Linh Tẩy

Trình Linh Tẩy (514 -568), tự Huyền Địch, người Hải Ninh, Tân An, tướng lĩnh nhà Trần.

Mới!!: Trần thư và Trình Linh Tẩy · Xem thêm »

Trần Bá Tiên

Trần Vũ Đế (chữ Hán: 陳武帝), tên thật là Trần Bá Tiên (陳霸先; 503 - 559) là vị vua đầu tiên, người sáng lập ra nhà Trần thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Trần thư và Trần Bá Tiên · Xem thêm »

Trần Phế Đế

Trần Phế Đế có thể là một trong những vị vua sau.

Mới!!: Trần thư và Trần Phế Đế · Xem thêm »

Trần Thúc Bảo

Trần Thúc Bảo (553–604, trị vì 582–589), thường được biết đến trong sử sách là Trần Hậu Chủ (陳後主), thụy hiệu Trường Thành Dương công (長城煬公), tên tự Nguyên Tú (元秀), tiểu tự Hoàng Nô (黃奴), là vị hoàng đế cuối cùng của triều đại Trần thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Trần thư và Trần Thúc Bảo · Xem thêm »

Trần Tuyên Đế

Trần Tuyên Đế (chữ Hán: 陳宣帝, 530–582), tên húy là Trần Húc, hay Trần Đàm Húc (陳曇頊), tên tự Thiệu Thế (紹世), tiểu tự Sư Lợi (師利), là một hoàng đế của triều Trần thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Trần thư và Trần Tuyên Đế · Xem thêm »

Trần Tường

Trần Tường có thể là tên của.

Mới!!: Trần thư và Trần Tường · Xem thêm »

Trần Văn Đế

Trần Văn Đế (chữ Hán: 陳文帝; 522 – 566), tên húy là Trần Thiến, tên tự Tử Hoa (子華), là một hoàng đế của triều đại Trần thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Trần thư và Trần Văn Đế · Xem thêm »

Trung Quốc

Trung Quốc, tên chính thức là nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, là một quốc gia có chủ quyền nằm tại Đông Á. Đây là quốc gia đông dân nhất trên thế giới, với số dân trên 1,405 tỷ người. Trung Quốc là quốc gia độc đảng do Đảng Cộng sản cầm quyền, chính phủ trung ương đặt tại thủ đô Bắc Kinh. Chính phủ Trung Quốc thi hành quyền tài phán tại 22 tỉnh, năm khu tự trị, bốn đô thị trực thuộc, và hai khu hành chính đặc biệt là Hồng Kông và Ma Cao. Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa cũng tuyên bố chủ quyền đối với các lãnh thổ nắm dưới sự quản lý của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan), cho Đài Loan là tỉnh thứ 23 của mình, yêu sách này gây tranh nghị do sự phức tạp của vị thế chính trị Đài Loan. Với diện tích là 9,596,961 triệu km², Trung Quốc là quốc gia có diện tích lục địa lớn thứ tư trên thế giới, và là quốc gia có tổng diện tích lớn thứ ba hoặc thứ tư trên thế giới, tùy theo phương pháp đo lường. Cảnh quan của Trung Quốc rộng lớn và đa dạng, thay đổi từ những thảo nguyên rừng cùng các sa mạc Gobi và Taklamakan ở phía bắc khô hạn đến các khu rừng cận nhiệt đới ở phía nam có mưa nhiều hơn. Các dãy núi Himalaya, Karakoram, Pamir và Thiên Sơn là ranh giới tự nhiên của Trung Quốc với Nam và Trung Á. Trường Giang và Hoàng Hà lần lượt là sông dài thứ ba và thứ sáu trên thế giới, hai sông này bắt nguồn từ cao nguyên Thanh Tạng và chảy hướng về vùng bờ biển phía đông có dân cư đông đúc. Đường bờ biển của Trung Quốc dọc theo Thái Bình Dương và dài 14500 km, giáp với các biển: Bột Hải, Hoàng Hải, biển Hoa Đông và biển Đông. Lịch sử Trung Quốc bắt nguồn từ một trong những nền văn minh cổ nhất thế giới, phát triển tại lưu vực phì nhiêu của sông Hoàng Hà tại bình nguyên Hoa Bắc. Trải qua hơn 5.000 năm, văn minh Trung Hoa đã phát triển trở thành nền văn minh rực rỡ nhất thế giới trong thời cổ đại và trung cổ, với hệ thống triết học rất thâm sâu (nổi bật nhất là Nho giáo, Đạo giáo và thuyết Âm dương ngũ hành). Hệ thống chính trị của Trung Quốc dựa trên các chế độ quân chủ kế tập, được gọi là các triều đại, khởi đầu là triều đại nhà Hạ ở lưu vực Hoàng Hà. Từ năm 221 TCN, khi nhà Tần chinh phục các quốc gia khác để hình thành một đế quốc Trung Hoa thống nhất, quốc gia này đã trải qua nhiều lần mở rộng, đứt đoạn và cải cách. Trung Hoa Dân Quốc lật đổ triều đại phong kiến cuối cùng của Trung Quốc là nhà Thanh vào năm 1911 và cầm quyền tại Trung Quốc đại lục cho đến năm 1949. Sau khi Đế quốc Nhật Bản bại trận trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Đảng Cộng sản đánh bại Quốc dân Đảng và thiết lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tại Bắc Kinh vào ngày 1 tháng 10 năm 1949, trong khi đó Quốc dân Đảng dời chính phủ Trung Hoa Dân Quốc đến đảo Đài Loan và thủ đô hiện hành là Đài Bắc. Trong hầu hết thời gian trong hơn 2.000 năm qua, kinh tế Trung Quốc được xem là nền kinh tế lớn và phức tạp nhất trên thế giới, với những lúc thì hưng thịnh, khi thì suy thoái. Kể từ khi tiến hành cuộc cải cách kinh tế vào năm 1978, Trung Quốc trở thành một trong các nền kinh kế lớn có mức tăng trưởng nhanh nhất. Đến năm 2014, nền kinh tế Trung Quốc đã đạt vị trí số một thế giới tính theo sức mua tương đương (PPP) và duy trì ở vị trí thứ hai tính theo giá trị thực tế. Trung Quốc được công nhận là một quốc gia sở hữu vũ khí hạt nhân và có quân đội thường trực lớn nhất thế giới, với ngân sách quốc phòng lớn thứ nhì. Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa trở thành một thành viên của Liên Hiệp Quốc từ năm 1971, khi chính thể này thay thế Trung Hoa Dân Quốc trong vị thế thành viên thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc. Trung Quốc cũng là thành viên của nhiều tổ chức đa phương chính thức và phi chính thức, trong đó có WTO, APEC, BRICS, SCO, và G-20. Trung Quốc là một cường quốc lớn và được xem là một siêu cường tiềm năng.

Mới!!: Trần thư và Trung Quốc · Xem thêm »

Trương Lăng

Trương Đạo Lăng Trương Lăng (chữ Hán: 張陵; hay Trương Đạo Lăng 張道陵; tự là Phụ Hán 輔漢, "giúp nhà Hán"; 34–156) được xem là người đã sáng lập ra giáo phái Ngũ Đấu Mễ Đạo trong Đạo giáo Trung Quốc.

Mới!!: Trần thư và Trương Lăng · Xem thêm »

Trương Trọng Cảnh

Trương Trọng Cảnh. Trương Cơ (sinh khoảng năm 150, mất khoảng năm 219) tự Trọng Cảnh là một thầy thuốc Trung Quốc hoạt động vào cuối đời Đông Hán.

Mới!!: Trần thư và Trương Trọng Cảnh · Xem thêm »

Vương Chất

Vương Chất có thể là tên của một trong những nhân vật sau trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Trần thư và Vương Chất · Xem thêm »

Vương Du

Vương Du có thể là một trong những nhân vật sau.

Mới!!: Trần thư và Vương Du · Xem thêm »

Vương Thiếu Cơ

Vương Thiếu Cơ (chữ Hán: 王少姬) là hoàng hậu của Phế Đế Trần Bá Tông trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Trần thư và Vương Thiếu Cơ · Xem thêm »

557

Năm 557 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Trần thư và 557 · Xem thêm »

589

Năm 589 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Trần thư và 589 · Xem thêm »

629

Năm 629 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Trần thư và 629 · Xem thêm »

636

Năm 636 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Trần thư và 636 · Xem thêm »

Lối raIncoming
Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »