Mục lục
21 quan hệ: Chiến tranh Thái Bình Dương, Chiến tranh thế giới thứ hai, Hải quân Đế quốc Nhật Bản, Kagerō (lớp tàu khu trục), Khối Đồng Minh thời Chiến tranh thế giới thứ hai, Ngư lôi, Rabaul, Tàu khu trục, Thùng nổ sâu, Tiếng Nhật, Trận chiến biển Bismarck, 1 tháng 4, 10 tháng 11, 15 tháng 12, 1937, 1939, 1940, 1943, 20 tháng 2, 3 tháng 3, 4 tháng 3.
- Lớp tàu khu trục Kagerō
Chiến tranh Thái Bình Dương
Chiến tranh Thái Bình Dương là tên gọi một phần của Chiến tranh thế giới lần thứ hai diễn ra trên Thái Bình Dương, các hòn đảo thuộc Thái Bình Dương và vùng Đông Á, Đông Nam Á từ ngày 7 tháng 7 năm 1937 đến 14 tháng 8 năm 1945.
Xem Tokitsukaze (tàu khu trục Nhật) và Chiến tranh Thái Bình Dương
Chiến tranh thế giới thứ hai
Chiến tranh thế giới thứ hai (cũng được nhắc đến với tên gọi Đệ nhị thế chiến, Thế chiến II hay Đại chiến thế giới lần thứ hai,...) là cuộc chiến tranh thế giới thảm khốc bắt đầu từ năm 1939 và chấm dứt vào năm 1945 giữa các lực lượng Đồng Minh và phe Trục theo chủ nghĩa phát xít.
Xem Tokitsukaze (tàu khu trục Nhật) và Chiến tranh thế giới thứ hai
Hải quân Đế quốc Nhật Bản
Hải quân Đế quốc Nhật Bản (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: Dai-Nippon Teikoku Kaigun, phiên âm Hán-Việt: Đại Nhật Bản đế quốc hải quân), tên chính thức Hải quân Đại Đế quốc Nhật Bản, thường gọi tắt là Hải quân Nhật, là lực lượng hải quân của Đế quốc Nhật Bản từ năm 1869 khi thành lập cho đến năm 1947 khi nó bị giải tán theo điều 9 của Hiến pháp Nhật Bản từ bỏ việc sử dụng vũ lực như là phương cách để giải quyết các tranh chấp quốc tế.
Xem Tokitsukaze (tàu khu trục Nhật) và Hải quân Đế quốc Nhật Bản
Kagerō (lớp tàu khu trục)
Lớp tàu khu trục Kagerō (tiếng Nhật: 陽炎型駆逐艦, Kagerō-gata Kuchikukan) là một lớp bao gồm mười chín tàu khu trục hạng nhất đã phục vụ cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Tokitsukaze (tàu khu trục Nhật) và Kagerō (lớp tàu khu trục)
Khối Đồng Minh thời Chiến tranh thế giới thứ hai
Tưởng Giới Thạch, Franklin D. Roosevelt, và Winston Churchill tại Hội nghị Cairo, ngày 25 tháng 11 năm 1943. Franklin Roosevelt (Hoa Kỳ) và Winston Churchill (Liên hiệp Anh) - tại cuộc họp mặt ở Tehran năm 1943 Đồng Minh là tên gọi một khối các quốc gia liên kết quân sự với nhau chống lại quân của khối Trục trong Đệ Nhị Thế Chiến.
Xem Tokitsukaze (tàu khu trục Nhật) và Khối Đồng Minh thời Chiến tranh thế giới thứ hai
Ngư lôi
Động cơ phản lực của VA-111 Shkval, đây là loại động cơ phản lực luồng có lượng thông qua lớn từ nước hút vào VA-111 Shkval Nga, đầu tạo siêu bọt. Tàu ngầm hạt nhân Le Redoutable Pháp, ngư lôi trong buồng L4 và L5 Một dàn phóng ngư lôi loại MK-32 Mod 15 (SVTT) bắn ra ngư lôi loại nhẹ MK-46 Mod 5 Tàu ngầm lớp Virginia phóng ngư lôi mk46 Một quả ''Malafon'' tên lửa mang ngư lôi nội chiến Mỹ, tiền thân của ngư lôi.
Xem Tokitsukaze (tàu khu trục Nhật) và Ngư lôi
Rabaul
Vị trí Raubaul Rabaul là một thị trấn ở East New Britain, Papua New Guinea.
Xem Tokitsukaze (tàu khu trục Nhật) và Rabaul
Tàu khu trục
USS Chosin (CG-65) của Hải quân Hoa Kỳ (ở xa) trong đợt diễn tập chung năm 2006 Arleigh Burke-class destroyer của Hải quân Hoa Kỳ. Tàu khu trục, hay còn gọi là khu trục hạm, (tiếng Anh: destroyer) là một tàu chiến chạy nhanh và cơ động, có khả năng hoạt động lâu dài bền bỉ dùng cho mục đích hộ tống các tàu chiến lớn hơn trong một hạm đội, đoàn tàu vận tải hoặc một chiến đoàn, và bảo vệ chúng chống lại những đối thủ nhỏ tầm gần nhưng mạnh mẽ, thoạt tiên là những tàu phóng lôi, và sau này là tàu ngầm và máy bay.
Xem Tokitsukaze (tàu khu trục Nhật) và Tàu khu trục
Thùng nổ sâu
Depth charge '''Mark IX''' sử dụng bởi Hải quân Hoa Kỳ vào cuối Chiến tranh thế giới thứ hai. Không giống như các loại Depth charge có hình trụ và trông giống như thùng phi được sử dụng trước đó Mark IX có hình dáng khí động học và có các đuôi định hướng để có thể đâm thẳng xuống mà không bị lệch khi được thả xuống giảm nguy cơ bị nước đẩy ra khỏi mục tiêu.
Xem Tokitsukaze (tàu khu trục Nhật) và Thùng nổ sâu
Tiếng Nhật
Cộng đồng nhỏ: Brasil (~1,5 triệu), Hoa Kỳ (~1,2 triệu đặc biệt ở Hawaii), Peru (~88.000), Úc (~53.000 đặc biệt ở Sydney), Hàn Quốc (16.000~20.000), Philippines (13.000), Guam (2000~).
Xem Tokitsukaze (tàu khu trục Nhật) và Tiếng Nhật
Trận chiến biển Bismarck
Trận chiến Biển Bismarck (2 tháng 3 năm 1943 - 4 tháng 3, 1943) là một trận đánh diễn ra tại Mặt trận Tây Nam Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
Xem Tokitsukaze (tàu khu trục Nhật) và Trận chiến biển Bismarck
1 tháng 4
Ngày 1 tháng 4 là ngày thứ 91 trong mỗi năm dương lịch thường (ngày thứ 92 trong mỗi năm nhuận).
Xem Tokitsukaze (tàu khu trục Nhật) và 1 tháng 4
10 tháng 11
Ngày 10 tháng 11 là ngày thứ 314 (315 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem Tokitsukaze (tàu khu trục Nhật) và 10 tháng 11
15 tháng 12
Ngày 15 tháng 12 là ngày thứ 349 (350 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem Tokitsukaze (tàu khu trục Nhật) và 15 tháng 12
1937
1937 (số La Mã: MCMXXXVII) là một năm thường bắt đầu vào thứ Sáu trong lịch Gregory.
Xem Tokitsukaze (tàu khu trục Nhật) và 1937
1939
1939 (số La Mã: MCMXXXIX) là một năm thường bắt đầu vào Chủ Nhật trong lịch Gregory.
Xem Tokitsukaze (tàu khu trục Nhật) và 1939
1940
1940 (số La Mã: MCMXL) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ Hai trong lịch Gregory.
Xem Tokitsukaze (tàu khu trục Nhật) và 1940
1943
1943 (số La Mã: MCMXLIII) là một năm thường bắt đầu vào thứ Sáu trong lịch Gregory.
Xem Tokitsukaze (tàu khu trục Nhật) và 1943
20 tháng 2
Ngày 20 tháng 2 là ngày thứ 51 trong lịch Gregory.
Xem Tokitsukaze (tàu khu trục Nhật) và 20 tháng 2
3 tháng 3
Ngày 3 tháng 3 là ngày thứ 62 (63 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem Tokitsukaze (tàu khu trục Nhật) và 3 tháng 3
4 tháng 3
Ngày 4 tháng 3 là ngày thứ 63 (64 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem Tokitsukaze (tàu khu trục Nhật) và 4 tháng 3
Xem thêm
Lớp tàu khu trục Kagerō
- Akigumo (tàu khu trục Nhật)
- Amatsukaze (tàu khu trục Nhật)
- Arashi (tàu khu trục Nhật)
- Hagikaze (tàu khu trục Nhật)
- Hamakaze (tàu khu trục Nhật)
- Hatsukaze (tàu khu trục Nhật)
- Hayashio (tàu khu trục Nhật)
- Isokaze (tàu khu trục Nhật)
- Kagerō (lớp tàu khu trục)
- Kagerō (tàu khu trục Nhật)
- Kuroshio (tàu khu trục Nhật)
- Maikaze (tàu khu trục Nhật)
- Natsushio (tàu khu trục Nhật)
- Nowaki (tàu khu trục Nhật)
- Oyashio (tàu khu trục Nhật)
- Shiranui (tàu khu trục Nhật)
- Tanikaze (tàu khu trục Nhật)
- Tokitsukaze (tàu khu trục Nhật)
- Urakaze (tàu khu trục Nhật)
- Yukikaze (tàu khu trục Nhật)