11 quan hệ: Assam, Ấn Độ, Bang của Ấn Độ, Bangladesh, Dhubri, Goalpara, Hệ chữ viết Latinh, Meghalaya, Ngữ hệ Hán-Tạng, Ngữ tộc Tạng-Miến, Tiếng Bodo.
Assam
Assam là một bang nằm ở vùng Đông Bắc Ấn Đ. Tọa lạc ở phía nam của dãy Himalaya miền đông, Assam bao gồm thung lũng Brahmaputra và thung lũng Barak cùng với các huyện Karbi Anglong và Dima Hasao với tổng diện tích.
Mới!!: Tiếng Garo và Assam · Xem thêm »
Ấn Độ
n Độ (tiếng Hindi: भारत(Bhārata), India), tên gọi chính thức là Cộng hòa Ấn Độ, là một quốc gia tại Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ bảy về diện tích, và đông dân thứ nhì trên thế giới với trên 1,33 tỷ người.
Mới!!: Tiếng Garo và Ấn Độ · Xem thêm »
Bang của Ấn Độ
n Độ là một quốc gia liên bang, gồm 29 bang và 7 lãnh thổ liên bang.
Mới!!: Tiếng Garo và Bang của Ấn Độ · Xem thêm »
Bangladesh
Bangladesh (বাংলাদেশ,, nghĩa là "Đất nước Bengal", phiên âm tiếng Việt: Băng-la-đét), tên chính thức: Cộng hoà Nhân dân Bangladesh (tiếng Bengal: গণপ্রজাতন্ত্রী বাংলাদেশ), là một quốc gia ở vùng Nam Á. Địa giới Bangladesh giáp Ấn Độ ở phía tây, bắc, và đông nên gần như bị bao vây trừ một đoạn biên giới giáp với Myanma ở phía cực đông nam và Vịnh Bengal ở phía nam.
Mới!!: Tiếng Garo và Bangladesh · Xem thêm »
Dhubri
Dhubri là một thành phố và là nơi đặt ban đô thị (municipal board) của quận Dhubri thuộc bang Assam, Ấn Đ.
Mới!!: Tiếng Garo và Dhubri · Xem thêm »
Goalpara
Goalpara là một thành phố và là nơi đặt ban đô thị (municipal board) của quận Goalpara thuộc bang Assam, Ấn Đ.
Mới!!: Tiếng Garo và Goalpara · Xem thêm »
Hệ chữ viết Latinh
Bảng chữ cái Latinh (tiếng Latinh: Abecedarium Latinum) là hệ thống chữ viết dùng bảng chữ cái được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới hiện nay.
Mới!!: Tiếng Garo và Hệ chữ viết Latinh · Xem thêm »
Meghalaya
Meghalaya là một bang Đông Bắc Ấn Đ. Tên bang có nghĩa là "nơi cư ngụ của mây" trong tiếng Phạn.
Mới!!: Tiếng Garo và Meghalaya · Xem thêm »
Ngữ hệ Hán-Tạng
Ngữ hệ Hán-Tạng, trong vài nguồn được gọi là ngữ hệ Tạng-Miến hay Liên Himalaya, là một ngữ hệ gồm hơn 400 ngôn ngữ được sử dụng tại Đông Á, Đông Nam Á, và Nam Á. Hệ này chỉ đứng sau ngữ hệ Ấn-Âu về số lượng người nói bản ngữ. Những ngôn ngữ Hán-Tạng với lượng người nói lớn nhất là các dạng tiếng Trung Quốc (1,3 tỉ người nói), tiếng Miến Điện (33 triệu người nói) và nhóm Tạng (8 triệu người nói). Nhiều ngôn ngữ Hán-Tạng chỉ được sử dụng trong những cộng đồng nhỏ tại vùng núi hẻo lánh và rất thiếu thông tin. Nhiều phân nhóm cấp thấp đã được xác lập rõ ràng, nhưng cấu trúc cấp cao hơn vẫn chưa rõ ràng. Dù hệ này này thường được chia thành hai nhánh Hán và Tạng-Miến, các nhà nghiên cứu chưa bao giờ xác định được nguồn gốc chung của nhóm phi Hán.
Mới!!: Tiếng Garo và Ngữ hệ Hán-Tạng · Xem thêm »
Ngữ tộc Tạng-Miến
Ngự tộc Tạng-Miến là một thuật ngữ để chỉ những ngôn ngữ phi Hán thuộc ngữ hệ Hán-Tạng, với hơn 400 ngôn ngữ được nói tại vùng cao Đông Nam Á cũng như những phần nhất định của Đông Á và Nam Á. Tên của ngữ tộc được ghép từ tên hai nhóm ngôn ngữ phổ biến nhất, đó là tiếng Miến Điện (hơn 32 triệu người nói) và nhóm ngôn ngữ Tạng (hơn 8 triệu).
Mới!!: Tiếng Garo và Ngữ tộc Tạng-Miến · Xem thêm »
Tiếng Bodo
Tiếng Bodo (chữ Devanagari:बोडो) là một ngôn ngữ thuộc Ngữ tộc Tạng-Miến.
Mới!!: Tiếng Garo và Tiếng Bodo · Xem thêm »