10 quan hệ: Aryabhata, Ấn Độ, Bình phương, Cửu chương toán thuật, Charles Wheatstone, Diofantos, Lưỡng Hà, Lưu Huy, Phương trình, Toán học Trung Quốc.
Aryabhata
Aryabhata (IAST: Āryabhaṭa) hoặc Aryabhata I (476–550) là nhà toán học-thiên văn học đầu tiên trong thời đại cổ điển của nền toán học Ấn Độ và thiên văn học Ấn Đ. Tác phẩm của ông bao gồm Āryabhaṭīya (499, khi ông 23 tuổi) và Arya-siddhanta.
Mới!!: Số lập phương và Aryabhata · Xem thêm »
Ấn Độ
n Độ (tiếng Hindi: भारत(Bhārata), India), tên gọi chính thức là Cộng hòa Ấn Độ, là một quốc gia tại Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ bảy về diện tích, và đông dân thứ nhì trên thế giới với trên 1,33 tỷ người.
Mới!!: Số lập phương và Ấn Độ · Xem thêm »
Bình phương
Bình phương là phép toán áp dụng cho mọi số thực hoặc số phức.
Mới!!: Số lập phương và Bình phương · Xem thêm »
Cửu chương toán thuật
Sách ''Cửu chương toán thuật'' Cửu chương toán thuật (chữ Hán: 九章算术) là một quyển sách về toán học của người Trung Quốc được biên soạn vào thời Đông Hán.
Mới!!: Số lập phương và Cửu chương toán thuật · Xem thêm »
Charles Wheatstone
Sir Charles Wheatstone (1802-1875) là nhà vật lý người Anh.
Mới!!: Số lập phương và Charles Wheatstone · Xem thêm »
Diofantos
La tinh. Diofantus xứ Alexandria (Tiếng Hy Lạp:. sinh khoảng năm 200 đến 214, mất khoảng năm 284 đến 298), đôi khi được mệnh danh là "cha đẻ của ngành đại số" (một số người cho rằng danh hiệu này nên được cùng chia sẻ với Al-Khwārizmī, người sinh sau Diofantus khoảng 500 năm), là nhà toán học xứ Alexandria và là tác giả của loạt sách có tên gọi Arithmetica (số học).
Mới!!: Số lập phương và Diofantos · Xem thêm »
Lưỡng Hà
Bản đồ địa lý của khu vực của vương quốc Lưỡng Hà cổ đại Lưỡng Hà hay Mesopotamia (trong Μεσοποταμία " giữa các con sông"; بلاد الرافدين (bilād al-rāfidayn); ܒ(Beth Nahrain, giữa hai con sông) là tên gọi của một vùng địa lý và của một nền văn minh hệ thống sông Tigris và Euphrates, bây giờ bao gồm lãnh thổ Iraq, Kuwait, đông Syria, đông nam Thổ Nhĩ Kỳ, và tây nam Iran hiện đại. Vùng địa lý được cung cấp nước từ hai con sông đó thường được gọi là "Cái nôi của Văn minh", bởi chính tại đây những xã hội tri thức đầu tiên đã phát triển từ cuối thiên niên kỷ thứ 4 trước Công Nguyên. Từ Lưỡng Hà (mesopotamia) đã được tạo ra trong giai đoạn Hy Lạp và không hề có biên giới rõ ràng xác định vùng này, để chỉ một vùng địa lý rộng lớn và có lẽ đã được người Seleucid sử dụng. Vùng này đã từng trở thành một tỉnh của Đế chế La Mã trong một thời gian ngắn ở thời Trajan, với tên gọi Provincia Mesopotamia. Các nhà văn học đã cho rằng thuật ngữ biritum/birit narim trong tiếng Akkad tương ứng với một khái niệm địa lý và phú đã xuất hiện ở thời vùng này đang trải qua giai đoạn Aramaic hoá. Tuy nhiên, một điều cũng được nhiều người chấp nhận rằng những xã hội Lưỡng Hà sớm đơn giản chỉ phản ánh toàn bộ những vùng bồi tích, kalam trong tiếng Sumer (dịch nghĩa "đất đai"). Những thuật ngữ gần đây hơn như "Đại Lưỡng Hà" hay "Lưỡng Hà Syria" đã được chấp nhận với nghĩa chỉ một vùng địa lý rộng hơn tương đương vùng Cận Đông hay Trung Đông. Những tên khác sau này đều là các thuật ngữ do người châu Âu đặt cho nó khi họ tới xâm chiếm vùng đất này vào giữa thế kỷ 19. Sách chữ Nôm của người Việt thế kỷ 17 gọi khu vực này là Mạch Tam.
Mới!!: Số lập phương và Lưỡng Hà · Xem thêm »
Lưu Huy
Lưu Huy (Trung văn giản thể: 刘徽; phồn thể: 劉徽) là nhà toán học Trung Quốc sống vào thế kỷ thứ 3 tại nước Tào Ngụy thời Tam Quốc.
Mới!!: Số lập phương và Lưu Huy · Xem thêm »
Phương trình
Trong toán học, phương trình là một mệnh đề chứa biến có dạng: Trong đó x_1,x_2,...
Mới!!: Số lập phương và Phương trình · Xem thêm »
Toán học Trung Quốc
Toán học ở Trung Quốc bắt đầu phát triển vào thế kỷ 11 TCN. Trung Quốc phát minh các số rất lón, số âm, số thập phân, một hệ thống số hệ thập phân, hệ nhị phân, đại số, hình học và lượng giác.
Mới!!: Số lập phương và Toán học Trung Quốc · Xem thêm »