Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Cài đặt
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Kinh tế lượng

Mục lục Kinh tế lượng

Kinh tế lượng (econometrics) là một bộ phận của Kinh tế học, được hiểu theo nghĩa rộng là môn khoa học kinh tế giao thoa với thống kê học và toán kinh tế.

21 quan hệ: Bình phương tối thiểu, Chuỗi thời gian, Clive Granger, Daniel McFadden, Econometrica, Hồi quy tuyến tính, Hội Kinh tế lượng, Huy chương Frisch, James Heckman, Jan Tinbergen, Khoa học Thống kê, Kinh tế học, Lawrence Klein, Paul Samuelson, Phân tích hồi quy, Ragnar Frisch, Richard Stone, Số liệu hỗn hợp, Tjalling Koopmans, Toán kinh tế, Trygve Haavelmo.

Bình phương tối thiểu

Hình minh họa bình phương nhỏ nhất tuyến tính. Trong toán học, phương pháp bình phương tối thiểu, còn gọi là bình phương nhỏ nhất hay bình phương trung bình tối thiểu, là một phương pháp tối ưu hóa để lựa chọn một đường khớp nhất cho một dải dữ liệu ứng với cực trị của tổng các sai số thống kê (error) giữa đường khớp và dữ liệu.

Mới!!: Kinh tế lượng và Bình phương tối thiểu · Xem thêm »

Chuỗi thời gian

Chuỗi thời gian: dữ liệu ngẫu nhiên, xu hướng, với đường phù hợp và các dữ liệu đã làm trơn khác. Chuỗi thời gian (tiếng Anh: time series) trong thống kê, xử lý tín hiệu, kinh tế lượng và toán tài chính là một chuỗi các điểm dữ liệu, được đo theo từng khoảng khắc thời gian liền nhau theo một tần suất thời gian thống nhất.

Mới!!: Kinh tế lượng và Chuỗi thời gian · Xem thêm »

Clive Granger

Ngài Clive William John Granger (4 tháng 9 năm 1934 – 27 tháng 5 năm 2009) là một nhà kinh tế người Anh, ông là giáo sư tại Đại học Nottingham ở Anh và Đại học California, San Diego ở Hoa Kỳ.

Mới!!: Kinh tế lượng và Clive Granger · Xem thêm »

Daniel McFadden

Daniel Little McFadden (sinh 29 tháng 7 năm 1937) là một nhà kinh tế lượng Hoa Kỳ.

Mới!!: Kinh tế lượng và Daniel McFadden · Xem thêm »

Econometrica

Econometrica là tên một tập san khoa học bình duyệt rất nổi tiếng về kinh tế lượng, do Hội Kinh tế lượng xuất bản thông qua Nhà xuất bản Blackwell.

Mới!!: Kinh tế lượng và Econometrica · Xem thêm »

Hồi quy tuyến tính

Phân tích hồi quy tuyến tính là một phương pháp phân tích quan hệ giữa biến phụ thuộc Y với một hay nhiều biến độc lập X. Mô hình hóa sử dụng hàm tuyến tính (bậc 1).

Mới!!: Kinh tế lượng và Hồi quy tuyến tính · Xem thêm »

Hội Kinh tế lượng

Hội Kinh tế lượng (tiếng Anh: The Econometric Society), một Hội quốc tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của Lý thuyết Kinh tế trong quan hệ với Thống kê học và Toán học, được thành lập ngày 29.12.

Mới!!: Kinh tế lượng và Hội Kinh tế lượng · Xem thêm »

Huy chương Frisch

Huy chương Frisch là một huy chương do Hội Kinh tế lượng trao tặng 2 năm một lần cho các nghiên cứu ứng dụng theo lý thuyết hoặc theo thực nghiệm được đăng trên báo Econometrica trong vòng 5 năm trước.

Mới!!: Kinh tế lượng và Huy chương Frisch · Xem thêm »

James Heckman

James Joseph Heckman (sinh ngày 19 tháng 4 năm 1944) là một người nhà kinh tế và người đoạt giải Noble quốc tịch Hoa Kỳ.

Mới!!: Kinh tế lượng và James Heckman · Xem thêm »

Jan Tinbergen

Jan Tinbergen (Den Haag, 12 tháng 4 năm 1903 – 9 tháng 6 năm 1994 The Hague), nhà kinh tế học người Hà Lan, đã được trao giải thưởng đầu tiên Giải Nobel kinh tế trong năm 1969, cùng chia sẻ giải thưởng với Ragnar Frisch vì đã phát triển và áp dụng các mô hình động cho sự phân tích các quá trình kinh tế.

Mới!!: Kinh tế lượng và Jan Tinbergen · Xem thêm »

Khoa học Thống kê

Mật độ xác suất xuấ hiện nhiều hơn khi tiến gần giá trị (trung bình cộng) được kỳ vọng trong phân phối chuẩn. Trong hình là thống kê được sử dụng trong kiểm định chuẩn. Các loại thang đo bao gồm độ lệch chuẩn, phần trăm cộng dồn'', đương lượng phân vi, điểm Z, điểm T, chín chuẩn hoá'' và ''phần trăm trong chín chuẩn hoá.'' Đồ thị phân tán được sử dụng trong thống kê mô tả nhằm thể hiện mối quan hệ quan sát được giữa các biến số.'' Thống kê là nghiên cứu của tập hợp nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm phân tích, giải thích, trình bày và tổ chức dữ liệuDodge, Y. (2006) The Oxford Dictionary of Statistical Terms, OUP.

Mới!!: Kinh tế lượng và Khoa học Thống kê · Xem thêm »

Kinh tế học

Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ.

Mới!!: Kinh tế lượng và Kinh tế học · Xem thêm »

Lawrence Klein

Lawrence Robert Klein (sinh 14 tháng 9 năm 1920) là một nhà kinh tế Hoa Kỳ.

Mới!!: Kinh tế lượng và Lawrence Klein · Xem thêm »

Paul Samuelson

Paul Anthony Samuelson (15/5/1915 - 13/12/2009) là một nhà kinh tế học người Hoa Kỳ, đại biểu của trường phái kinh tế học vĩ mô tổng hợp và có đóng góp to lớn ở một loạt lĩnh vực của kinh tế học.

Mới!!: Kinh tế lượng và Paul Samuelson · Xem thêm »

Phân tích hồi quy

Phân tích hồi quy là một phân tích thống kê để xác định xem các biến độc lập (biến thuyết minh) quy định các biến phụ thuộc (biến được thuyết minh) như thế nào.

Mới!!: Kinh tế lượng và Phân tích hồi quy · Xem thêm »

Ragnar Frisch

Ragnar Anton Kittil Frisch (3 tháng 3 năm 1895 31 tháng 1 năm 1973) là một nhà kinh tế học người Na Uy và chia sẻ giải thưởng với Jan Tinbergen về Giải Nobel kinh tế đầu tiên vào năm 1969.

Mới!!: Kinh tế lượng và Ragnar Frisch · Xem thêm »

Richard Stone

Ngài John Richard Nicholas Stone (30 tháng 8 năm 1913 – 6 tháng 12 năm 1991) là một nhà kinh tế nổi tiếng người Anh, ông nhận giải Nobel Kinh tế năm 1984 do đã phát triển một mô hình tính toán có thể được sử dụng để theo dõi các hoạt động kinh tế quốc gia, và sau đó là ở quy mô quốc tế.

Mới!!: Kinh tế lượng và Richard Stone · Xem thêm »

Số liệu hỗn hợp

Trong thống kê và kinh tế lượng, panel data hay số liệu hỗn hợp (hay dữ liệu bảng) là cách gọi dành cho cơ sở dữ liệu nhiều chiều.

Mới!!: Kinh tế lượng và Số liệu hỗn hợp · Xem thêm »

Tjalling Koopmans

Tjalling Charles Koopmans (28 tháng 8 năm 1910 - 26 tháng 2 năm 1985) là người đoạt giải Nobel Kinh tế năm 1975, cùng với Leonid Kantorovich.

Mới!!: Kinh tế lượng và Tjalling Koopmans · Xem thêm »

Toán kinh tế

Toán kinh tế là môn khoa học nhằm vận dụng toán học trong phân tích các mô hình kinh tế để từ đó hiểu rõ hơn các nguyên tắc và các quy luật kinh tế của nền kinh tế thị trường.

Mới!!: Kinh tế lượng và Toán kinh tế · Xem thêm »

Trygve Haavelmo

Trygve Magnus Haavelmo (13 tháng 12 năm 1911 – 28 tháng 7 năm 1999), sinh tại Skedsmo, Na Uy, là một nhà kinh tế học có ảnh hưởng với nghiên cứu chính tập trung vào các lĩnh vực kinh tế lượng và lý thuyết kinh tế.

Mới!!: Kinh tế lượng và Trygve Haavelmo · Xem thêm »

Lối raIncoming
Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »