Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Cài đặt
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Khủng long hông thằn lằn

Mục lục Khủng long hông thằn lằn

Saurischia (Khủng long hông thằn lằn, bắt nguồn từ 2 từ Hy Lạp "sauros" (σαυρος) có nghĩa là "thằn lằn" và "ischion" (σαυρος) có nghĩa là khớp hông), là một trong hai phân nhóm cơ bản của khủng long (Dinosauria).

27 quan hệ: Agnosphitys, Động vật, Động vật có dây sống, Ceratosauria, Chim, Coelophysoidea, Corythosaurus, Eoraptor, Harry Seeley, Kỷ Creta, Kỷ Trias, Khủng long, Khủng long đuôi cứng, Khủng long đuôi rỗng, Khủng long chân thú, Khủng long chân thằn lằn, Khủng long dạng chân thằn lằn, Khủng long hông chim, Khủng long Herrera, Khủng long mặt sừng, Parasaurolophus, Sự kiện tuyệt chủng kỷ Creta-Paleogen, Spondylosoma, Teyuwasu, Thằn lằn, Thế Toàn Tân, Tiến hóa hội tụ.

Agnosphitys

Agnosphitys là một chi khủng long, được Fraser Padian Walkden & Davis mô tả khoa học năm 2002.

Mới!!: Khủng long hông thằn lằn và Agnosphitys · Xem thêm »

Động vật

Động vật là một nhóm sinh vật đa bào, nhân chuẩn, được phân loại là giới Động vật (Animalia, đồng nghĩa: Metazoa) trong hệ thống phân loại 5 giới.

Mới!!: Khủng long hông thằn lằn và Động vật · Xem thêm »

Động vật có dây sống

Động vật có dây sống hay ngành Dây sống (danh pháp khoa học Chordata) là một nhóm động vật bao gồm động vật có xương sống (Vertebrata), cùng một vài nhóm động vật không xương sống có quan hệ họ hàng gần.

Mới!!: Khủng long hông thằn lằn và Động vật có dây sống · Xem thêm »

Ceratosauria

Ceratosauria là một nhóm khủng long thuộc phân bộ khủng long Theropoda được định nghĩa là tất cả các loài Theropoda có cùng một tổ tiên chung gần với Ceratosaurus hơn là với chim.

Mới!!: Khủng long hông thằn lằn và Ceratosauria · Xem thêm »

Chim

Chim (danh pháp khoa học: Aves) là tập hợp các loài động vật có xương sống, máu nóng, đi đứng bằng hai chân, có mỏ, đẻ trứng, có cánh, có lông vũ và biết bay (phần lớn).

Mới!!: Khủng long hông thằn lằn và Chim · Xem thêm »

Coelophysoidea

Coelophysoidea là một siêu họ khủng long sống vào cuối kỷ Trias và đầu kỷ Jura.

Mới!!: Khủng long hông thằn lằn và Coelophysoidea · Xem thêm »

Corythosaurus

Corythosaurus là một chi khủng long hadrosauridae "mỏ vịt" sinh sống 74-76 triệu năm trước vào cuối kỷ Creta ở Bắc Mỹ. Các loài khủng long bốn chân ăn thực vật này được biết đến với chiếc mào trên đỉnh sọ, loài nổi tiếng nhất trong chi có mào trông giống như một cái rìu. Nó được đặt tên và mô tả năm 1914 bởi Barnum Brown. Corythosaurus nay được cho là thuộc Lambeosaurinae, có họ hàng với Nipponosaurus, Velafrons, Hypacrosaurus, và Olorotitan. Corythosaurus được ước tính chiều dài, và hộp sọ, tính cả mào, cao.

Mới!!: Khủng long hông thằn lằn và Corythosaurus · Xem thêm »

Eoraptor

Eoraptor là một trong những khủng long cổ xưa nhất trong lịch s. Nó có hai chân, ăn thịt, và sống cách nay 231,4 triệu năm, ở nơi ngày nay là miền Tây Bắc Argentina.

Mới!!: Khủng long hông thằn lằn và Eoraptor · Xem thêm »

Harry Seeley

Harry Govier Seeley (18 tháng 2 năm 1839 – 8 tháng 1 năm 1909) là một nhà cổ sinh vật học người Anh.

Mới!!: Khủng long hông thằn lằn và Harry Seeley · Xem thêm »

Kỷ Creta

Kỷ Phấn trắng hay kỷ Creta là một đơn vị chính trong niên đại địa chất, bắt đầu từ khi kết thúc kỷ Jura khoảng 145,5 ± 4,0 triệu năm trước cho đến khi bắt đầu thế Paleocen của phân đại đệ Tam vào khoảng 65,5 ± 0,3 Ma.

Mới!!: Khủng long hông thằn lằn và Kỷ Creta · Xem thêm »

Kỷ Trias

Sa thạch từ kỷ Tam Điệp. Kỷ Trias hay kỷ Tam Điệp là một kỷ địa chất kéo dài từ khoảng 200 đến 251 triệu năm trước.

Mới!!: Khủng long hông thằn lằn và Kỷ Trias · Xem thêm »

Khủng long

Khủng long là một nhóm động vật đa dạng thuộc nhánh Dinosauria.

Mới!!: Khủng long hông thằn lằn và Khủng long · Xem thêm »

Khủng long đuôi cứng

Tetanurae, hay "đuôi cứng", là một nhánh trong đó bao gồm hầu hết các loài khủng long theropod, gồm cả các loài chim.

Mới!!: Khủng long hông thằn lằn và Khủng long đuôi cứng · Xem thêm »

Khủng long đuôi rỗng

Coelurosauria (từ tiếng Hy Lạp, có nghĩa là "thằn lằn đuôi rỗng") là nhánh chứa tất cả các khủng long theropod có quan hệ họ hàng gần gũi với các loài chim hơn là với carnosaur.

Mới!!: Khủng long hông thằn lằn và Khủng long đuôi rỗng · Xem thêm »

Khủng long chân thú

Theropoda (nghĩa là "chân thú") là một nhóm khủng long Saurischia, phần lớn là ăn thịt, nhưng cũng có một số nhóm ăn tạp hoặc ăn thực vật hoặc ăn sâu bọ.

Mới!!: Khủng long hông thằn lằn và Khủng long chân thú · Xem thêm »

Khủng long chân thằn lằn

Sauropoda, là một nhánh khủng long hông thằn lằn.

Mới!!: Khủng long hông thằn lằn và Khủng long chân thằn lằn · Xem thêm »

Khủng long dạng chân thằn lằn

Sauropodomorpha (tiếng Hy Lạp, nghĩa là "dạng chân thằn lằn") là một nhánh khủng long có cổ dài, ăn thực vật, nhánh này gồm sauropoda và các họ hàng của chúng.

Mới!!: Khủng long hông thằn lằn và Khủng long dạng chân thằn lằn · Xem thêm »

Khủng long hông chim

Ornithischia hay Predentata là một bộ đã tuyệt chủng, là những khủng long ăn cỏ.

Mới!!: Khủng long hông thằn lằn và Khủng long hông chim · Xem thêm »

Khủng long Herrera

Herrerasauridae là một trong những họ khủng long lâu đời nhất được biết đến, xuất hiện trong các hóa thạch từ 231.4 triệu năm trước (cuối kỷ Trias).

Mới!!: Khủng long hông thằn lằn và Khủng long Herrera · Xem thêm »

Khủng long mặt sừng

Ceratopsia hay Ceratopia (hoặc; tiếng Hy Lạp: "mặt sừng") là một nhóm các khủng long ăn cỏ phát triển tại nơi hiện nay là Bắc Mỹ, châu Âu và châu Á vào kỷ Creta, mặc dù một số loài cổ hơn sống vào kỷ Jura.

Mới!!: Khủng long hông thằn lằn và Khủng long mặt sừng · Xem thêm »

Parasaurolophus

Parasaurolophus (hay; có nghĩa là "gần thằn lằn mào", xuất phát từ Saurolophus, có tên nghĩa là "thằn lằn mào") là một chi khủng long ornithopoda sống vào thời kỳ cuối kỷ Phấn trắng tại nơi hiện nay là Bắc Mỹ, khoảng 76,5-73 triệu năm trước đây.

Mới!!: Khủng long hông thằn lằn và Parasaurolophus · Xem thêm »

Sự kiện tuyệt chủng kỷ Creta-Paleogen

Don Davis phác họa ảnh hưởng của thiên thạch bolide Badlands gần Drumheller, Alberta, tây Canada lộ ra ranh giới K-T do hoạt động xói mòn Đá Wyoming (US) với lớp sét kết nằm giữa chứa hàm lượng iridi cao gấp 1000 lần so với trong các lớp nằm trên và dưới. Hình được chụp tại bảo tàng lịch sử tự nhiên San Diego Sự kiện tuyệt chủng kỷ Creta-Paleogen (K–Pg) hay Sự kiện tuyệt chủng kỷ Creta-phân đại Đệ Tam (K–T) xảy ra cách đây khoảng 65,5 triệu năm (Ma) vào cuối thời kỳ Maastricht, là hiện tượng các loài động thực vật tuyệt chủng với quy mô lớn trong một khoảng thời gian địa chất ngắn. Sự kiện này còn liên quan đến ranh giới địa chất giữa kỷ Creta và kỷ Paleogen, đó là một dải trầm tích mỏng được tìm thấy ở nhiều nơi trên thế giới. Sự kiện này đánh dấu sự kết thúc của đại Trung Sinh và bắt đầu đại Tân Sinh. Các hóa thạch khủng long không thuộc lớp chim chỉ được tìm thấy bên dưới ranh giới k-T, điều này cho thấy rằng các khủng long khác chim đã tuyệt chủng trong sự kiện này. Một số lượng rất ít hóa thạch khủng long đã được tìm thấy bên trên ranh giới K-T, nhưng được giải thích là do quá trình tái lắng đọng các vật liệu này, nghĩa là các hóa thạch bị bóc mòn từ các vị trí nguyên thủy của chúng và sau đó được bảo tồn trong các lớp trầm tích được hình thành sau đó. Thương long, thằn lằn cổ rắn, thằn lằn có cánh, và một số loài thực vật và động vật không xương sống cũng tuyệt chủng. Nhánh động vật có vú đã tồn tại qua sự kiện này với một số ít bị tuyệt chủng, và phân tỏa tiến hóa từ các nhánh có mặt trong tầng Maastricht đã xuất hiện nhiều sau ranh giới này. Các tốc độ tuyệt chủng và phân nhánh thay đổi ở các nhánh sinh vật khác nhau. Các nhà khoa học giả thuyết rằng sự kiện tuyệt chủng K–T là do một hoặc nhiều thảm họa, như sự tác động mạnh mẽ của các thiên thạch (giống như hố Chicxulub), hoặc do sự gia tăng mức độ hoạt động của núi lửa. Một vài hố va chạm và hoạt động núi lửa mạnh mẽ đã được định tuổi tương ứng với thời gian xảy ra sự kiện tuyệt chủng. Các sự kiện địa chất như thế này có thể làm giảm lượng ánh sáng và mức độ quang hợp, dẫn đến sự phá hủy hệ sinh thái của Trái Đất trên quy mô lớn. Các nhà nghiên cứu khác thì tin tằng sự tuyệt chủng phát triển từ từ, là kết quả của sự biến đổi chậm hơn của mực nước biển hoặc khí hậu.

Mới!!: Khủng long hông thằn lằn và Sự kiện tuyệt chủng kỷ Creta-Paleogen · Xem thêm »

Spondylosoma

Spondylosoma là một chi archosauria sống vào thời Trias giữa tại nơi ngày nay là Geopark của Paleorrota, Brazil.

Mới!!: Khủng long hông thằn lằn và Spondylosoma · Xem thêm »

Teyuwasu

Teyuwasu là một chi khủng long, được Kischlat mô tả khoa học năm 1999.

Mới!!: Khủng long hông thằn lằn và Teyuwasu · Xem thêm »

Thằn lằn

Thằn lằn là một nhóm bò sát có vảy phân bố rộng rãi, với khoảng 3800 loài,.

Mới!!: Khủng long hông thằn lằn và Thằn lằn · Xem thêm »

Thế Toàn Tân

Thế Holocen (còn gọi là thế Toàn Tân) là một thế địa chất bắt đầu khi kết thúc thế Pleistocen, vào khoảng 11.700 năm trướcWalker M., Johnsen S., Rasmussen S. O., Popp T., Steffensen J.-P., Gibbard P., Hoek W., Lowe J., Andrews J., Bjo¨ rck S., Cwynar L. C., Hughen K., Kershaw P., Kromer B., Litt T., Lowe D. J., Nakagawa T., Newnham R. và Schwander J. 2009.

Mới!!: Khủng long hông thằn lằn và Thế Toàn Tân · Xem thêm »

Tiến hóa hội tụ

Sự tiến hóa hội tụ là sự tiến hóa một cách độc lập để hình thành nên các đặc điểm tương tự ở các loài thuộc dòng dõi, họ hàng khác nhau.

Mới!!: Khủng long hông thằn lằn và Tiến hóa hội tụ · Xem thêm »

Chuyển hướng tại đây:

Bộ Khủng long hông thằn lằn, Saurischia.

Lối raIncoming
Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »