Mục lục
11 quan hệ: Antalya, Đế quốc Nikaia, Địa Trung Hải, Danh sách Hoàng đế Đông La Mã, Kaykaus I, Nhà Seljuk, Niketas Choniates, Süleymanshah II, Sultan, 1205, 1211.
- Mất năm 1211
- Nhà thơ tiếng Ba Tư
- Vua tử trận
Antalya
Antalya là một thành phố tự trị (büyük şehir) của Thổ Nhĩ Kỳ.
Đế quốc Nikaia
Đế quốc Nikaia là đế quốc lớn nhất trong số ba nhà nước kế thừa của đế quốc Đông La Mã,A Short history of Greece from early times to 1964 "There in the prosperous city of Nicea, Theodoros Laskaris, the son in law of a former Byzantine Emperor, establish a court that soon become the Small but reviving Greek empire.
Xem Kaykhusraw I và Đế quốc Nikaia
Địa Trung Hải
Địa Trung Hải, ảnh chụp từ vệ tinh Địa Trung Hải là một phần của Đại Tây Dương được vây quanh bởi đất liền – phía bắc bởi châu Âu, phía nam bởi châu Phi và phía đông bởi châu Á.
Xem Kaykhusraw I và Địa Trung Hải
Danh sách Hoàng đế Đông La Mã
Dưới đây là danh sách các hoàng đế Đông La Mã, bắt đầu từ khi thành phố Constantinopolis được thành lập vào năm 330 CN đến khi nó thất thủ vào tay Đế quốc Ottoman năm 1453 CN.
Xem Kaykhusraw I và Danh sách Hoàng đế Đông La Mã
Kaykaus I
Kaykaus I hay Kayka'us I hoặc Keykavus I (Tiếng Ả Rập/عز الدين كيكاوس بن كيخسرو, 'Izz al-Dīn Kaykā'ũs bin Kaykhusraw; I.) là Sultan nhà Seljuk ở Rum từ năm 1211 tới khi qua đời năm 1220.
Nhà Seljuk
Nhà Seljuk (SELL-juuk; Saljūqiyān) là một vương triều Oghuz Thổ theo đạo Hồi giáo Sunni và tuần tự trở thành xã hội Ba Tư và đóng góp vào truyền thống Thổ Nhĩ Kỳ-Ba Tư tại Tây Nam Á và Trung Á trong thời kỳ Trung Cổ. Nhà Seljuk xây dựng nên Đế quốc Seljuk và Hồi quốc Rûm, ở thời cường thịnh nhất trải dài từ Tiểu Á tới Iran và trở thành mục tiêu tấn công của Cuộc thập tự chinh thứ nhất.
Xem Kaykhusraw I và Nhà Seljuk
Niketas Choniates
Niketas Choniates (Νικήτας Χωνιάτης, khoảng 1155 – 1217), có họ là Akominatos (Ἀκομινάτος), là một quan chức và sử gia Đông La Mã gốc Hy Lạp – giống như anh trai Mikhael Akominatos, người cùng với ông rời khỏi quê quán của họ là Chonae (từ đó mới có biệt danh "Choniates" nghĩa là "xuất thân từ Chonae") để lên kinh đô Constantinopolis học thành tài.
Xem Kaykhusraw I và Niketas Choniates
Süleymanshah II
Suleyman II hay Rukn ad-Din Suleiman Shah (1196 – 1204), là vua nhà Seljuk của xứ Rûm (nay thuộc Thổ Nhĩ Kỳ, trị vì từ năm 1196 đến 1204. Suleyman là con của vua Kilij Arslan II. Sau Kilij Arslan chết năm 1192, anh Suleyman là Kaykhusraw I xưng vương.
Xem Kaykhusraw I và Süleymanshah II
Sultan
Sultan Mehmed II của đế quốc Ottoman Sultan (tiếng Ả Rập: سلطان Sultān) là một tước hiệu chỉ định nhà vua được dùng ở các xứ nơi Hồi giáo là quốc giáo, và có nhiều ý nghĩa qua các đời.
1205
Năm 1205 là một năm trong lịch Julius.
1211
Năm 1211 là một năm trong lịch Julius.
Xem thêm
Mất năm 1211
- Alexios III Angelos
- Kaykhusraw I
- Sancho I của Bồ Đào Nha
- Shizuka Gozen
- Tây Hạ Tương Tông
- Tô Trung Từ
Nhà thơ tiếng Ba Tư
Vua tử trận
- Alexandros I của Ipiros
- Antigonos I Monophthalmos
- Antiochos IX Cyzicenos
- Antiochos X Eusebes
- Antiochos XII Dionysos
- Artabanus I của Parthia
- Artabanus IV của Parthia
- Cleombrotos I
- Cyrus Đại đế
- Ellac
- Gundahar
- Gustav II Adolf của Thụy Điển
- Hàn vương Tín
- Harold Godwinson
- James IV của Scotland
- Karl XII của Thụy Điển
- Kaykhusraw I
- Kim Mạt Đế
- Konstantinos XI Palaiologos
- Lý Tự Thành
- Leonidas I
- Mông Kha
- Magnus Berrføtt
- Murad I
- Necho I
- Nikephoros I
- Pépin Lùn
- Penda của Mercia
- Peroz I
- Phraates II
- Phraortes
- Ptolemaios VI Philometor
- Richard I của Anh
- Richard III của Anh
- Robert I của Pháp
- Senebkay
- Seqenenre Tao
- Suriyothai
- Teia
- Teleclus
- Theodoric I
- Totila
- Vlad III Ţepeş
- Yohannes IV
Còn được gọi là Gıyaseddin Keyhüsrev I.