Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Miễn phí
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Inu Yasha (nhân vật)

Mục lục Inu Yasha (nhân vật)

là nhân vật chính trong bộ truyện tranh manga và phim hoạt hình anime cùng tên Inu Yasha của tác giả người Nhật Bản Takahashi Rumiko.

31 quan hệ: Anime, Cà ri, Chó, Danh sách nhân vật trong InuYasha, Hakama, Heian, Higurashi Kagome, Hiragana, InuYasha (định hướng), Kaede (định hướng), Kagura, Kanji, Kikyo, Kimono, Koga (Inu Yasha), Manga, Mì ăn liền, Miroku (Inu Yasha), Myōga (Inu Yasha), Naraku, Ngọc Tứ Hồn, Nhật Bản, Nihontō, Sango (Inu Yasha), Sesshomaru, Shippō, Takahashi Rumiko, Tōtōsai, Tessaiga, Thời kỳ Chiến Quốc (Nhật Bản), Yamaguchi Kappei.

Anime

, là từ mượn của tiếng Anh, từ chữ animation có nghĩa là "phim hoạt hình"), chỉ các bộ phim hoạt hình sản xuất theo vẽ tay hoặc máy tính tại Nhật Bản với phong cách Nhật Bản. Từ này là cách phát âm rút ngắn của "animation" tại Nhật Bản, nơi thuật ngữ này được dùng để nói tới tất cả các bộ phim hoạt hình. Bên ngoài Nhật Bản, anime ám chỉ tính đặc trưng riêng biệt của hoạt hình Nhật Bản, hoặc như một phong cách hoạt hình phổ biến tại Nhật Bản mà thường được mô tả bởi đồ họa tràn đầy màu sắc, các nhân vật sống động và những chủ đề tuyệt vời. Có thể cho rằng, cách tiếp cận cách điệu hóa kết hợp các tầng ý nghĩa có thể mở ra khả năng anime được sản xuất tại các nước bên ngoài Nhật Bản. Một cách căn bản, đa số người phương Tây đã nghiêm túc coi anime như là một sản phẩm hoạt hình đến từ Nhật Bản. Một số học giả đề nghị định nghĩa anime như là nét đặc trưng hoặc sự tinh hoa Nhật Bản mà có thể liên quan đến một hình thái mới của chủ nghĩa Đông phương học. Hoạt hình Nhật Bản giao thương rất sớm từ năm 1917, và quá trình sản xuất các tác phẩm anime tại Nhật Bản kể từ đó vẫn tiếp tục tăng đều đặn. Phong cách nghệ thuật anime đặc trưng được nổi bật trong những năm 1960 với các tác phẩm của Tezuka Osamu, sau đó nhanh chóng lan rộng ra quốc tế trong những năm cuối thế kỷ XX, dần phát triển thành một lượng lớn khán giả người Nhật và quốc tế. Anime được phân phối tại các rạp chiếu phim, phát sóng qua hệ thống đài truyền hình, xem trực tiếp từ phương tiện truyền thông tại nhà và trên internet. Nó được phân loại thành nhiều thể loại hướng đến các mục đích đa dạng và những đối tượng khán giả thích hợp. Theo số liệu của Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản vào tháng 1 năm 2004, anime chiếm khoảng 60% số lượng phim hoạt hình sản xuất trên toàn thế giới. Anime là hình thái nghệ thuật phong phú với các phương pháp sản xuất đặc biệt và nhiều kỹ thuật đã được cải tiến theo thời gian trong việc đáp ứng những công nghệ mới nổi. Nó bao gồm một thủ pháp kể chuyện về ý tưởng, kết hợp với nghệ thuật đồ họa, bản ngã nhân vật, kỹ thuật điện ảnh, các hình thái khác của sự sáng tạo và kỹ thuật mang tính chất chủ nghĩa cá nhân. Quá trình sản xuất anime tập trung ít hơn vào hoạt họa cử động mà quan tâm nhiều hơn đến cách xây dựng chủ nghĩa hiện thực, cũng như các hiệu ứng camera: bao gồm việc đảo máy, cách thu phóng và các góc quay. Khi được vẽ tay, anime được tách rời so với thực tế bởi một sự thu hút chủ yếu từ trí tưởng tượng, cung cấp một hướng đi về ý tưởng cho khuynh hướng thoát ly thực tế mà khán giả có thể dễ dàng chìm đắm bản thân vào bên trong với mối quan hệ không bị ràng buộc. Nhiều phong cách nghệ thuật khác nhau đã được sử dụng cùng với các tỷ lệ nhân vật và những nét nổi bật có thể hoàn toàn được biến đổi, bao gồm các đặc trưng gây nhiều xúc động hoặc đôi mắt có kích thước thực tế. Ngành công nghiệp anime gồm hơn 430 xưởng phim gia công, bao gồm những cái tên chính như Studio Ghibli, Gainax và Toei Animation. Mặc dù chỉ là một phần nhỏ thuộc thị trường phim trong nước tại Nhật Bản nhưng anime lại chiếm một thị phần khá lớn doanh thu từ DVD và Blu-ray Nhật Bản. Nó cũng cho thấy sự thành công trên phương diện quốc tế sau sự trỗi dậy của các chương trình sản xuất tại Nhật Bản được lồng tiếng Anh. Sự gia tăng trên phương diện văn hóa đại chúng quốc tế này dẫn đến nhiều sản phẩm không phải của người Nhật sử dụng phong cách nghệ thuật anime, nhưng những tác phẩm này thường được mô tả như hoạt hình ảnh hưởng từ anime hơn là anime đúng nghĩa.

Mới!!: Inu Yasha (nhân vật) và Anime · Xem thêm »

Cà ri

Một số món cà ri rau từ Ấn Độ Món cà ri gà với bơ trong một nhà hàng Ấn Độ. Cà ri đỏ với thịt vịt ởThái Lan. Cà-ri (từ chữ Tamil là "kari" (கறி)), là một thuật ngữ tổng quát trong tiếng Anh (tiếng Anh là curry, số nhiều là curries) và nhiều ngôn ngữ khác, chủ yếu được sử dụng trong văn hóa phương Tây để chỉ một loạt các món ăn hầm cay hoặc ngọt có thành phần chính là bột cà ri, nổi tiếng nhất trong Ẩm thực Ấn Độ, Thái, và Nam Á, nhưng cà ri được ăn ở tất cả vùng châu Á–Thái Bình Dương, cũng như các nền ẩm thực của Tân Thế giới bị ảnh hưởng bởi chúng chẳng hạn như là Trinidad, Mauritian hoặc Fiji.

Mới!!: Inu Yasha (nhân vật) và Cà ri · Xem thêm »

Chó

Chó (Danh pháp khoa học: Canis lupus familiaris hoặc Canis familiaris) từ Hán Việt gọi là "cẩu" (狗) hoặc "khuyển" (犬), chó con còn được gọi là "cún", là một loài động vật thuộc chi chó (Canis), tạo nên một phần của những con chó giống sói, đồng thời là loài động vật ăn thịt trên cạn có số lượng lớn nhất.

Mới!!: Inu Yasha (nhân vật) và Chó · Xem thêm »

Danh sách nhân vật trong InuYasha

Danh sách nhân vật trong manga và anime Inu Yasha.

Mới!!: Inu Yasha (nhân vật) và Danh sách nhân vật trong InuYasha · Xem thêm »

Hakama

Hakama của miko Hakama của môn Aikido đang được gấp lại là một loại trang phục truyền thống của người Nhật Bản.

Mới!!: Inu Yasha (nhân vật) và Hakama · Xem thêm »

Heian

Heian (phát âm như Hêi-an) có thể là.

Mới!!: Inu Yasha (nhân vật) và Heian · Xem thêm »

Higurashi Kagome

còn có tên gọi thân mật là A Li là nhân vật nữ chính trong bộ truyện manga và bộ phim anime Inu Yasha của tác giả Takahashi Rumiko.

Mới!!: Inu Yasha (nhân vật) và Higurashi Kagome · Xem thêm »

Hiragana

''Hiragana'' viết bằng kiểu chữ Hiragana Hiragana (Kanji: 平仮名, âm Hán Việt: Bình giả danh; Hiragana: ひらがな; Katakana: ヒラガナ) còn gọi là chữ mềm là một dạng văn tự biểu âm truyền thống của tiếng Nhật, một thành phần của hệ thống chữ viết Nhật Bản, cùng với katakana (片仮名) và kanji (漢字); bảng ký tự Latinh, rōmaji, cũng được dùng trong một số trường hợp.

Mới!!: Inu Yasha (nhân vật) và Hiragana · Xem thêm »

InuYasha (định hướng)

InuYasha hay Khuyển Dạ Xoa là phiên âm tiếng việt của 犬夜叉 được nói đến.

Mới!!: Inu Yasha (nhân vật) và InuYasha (định hướng) · Xem thêm »

Kaede (định hướng)

Lá của ''Kaede'' trong tiếng Nhật có nghĩa là Chi Phong.

Mới!!: Inu Yasha (nhân vật) và Kaede (định hướng) · Xem thêm »

Kagura

Kagura (神楽, かぐら, Hán Việt: Thần lạc) là tên một điệu múa liên quan đến việc thờ phụng trong thần đạo Nhật Bản.

Mới!!: Inu Yasha (nhân vật) và Kagura · Xem thêm »

Kanji

, là loại chữ tượng hình mượn từ chữ Hán, được sử dụng trong hệ thống chữ viết tiếng Nhật hiện đại cùng với hiragana và katakana.

Mới!!: Inu Yasha (nhân vật) và Kanji · Xem thêm »

Kikyo

Kikyō (桔梗, ききょう) là một nhân vật trong loạt truyện manga và phim anime InuYasha của tác giả Takahashi Rumiko. Cái tên "Kikyo" ngụ ý đến loài cây Cát cánh, một loài hoa mang ý nghĩa "tình yêu vĩnh cửu" trong văn hóa Nhật Bản.

Mới!!: Inu Yasha (nhân vật) và Kikyo · Xem thêm »

Kimono

Kimono (chữ Hán: 着物; Kana: きもの; Hán Việt: "Trứ vật", nghĩa là "đồ để mặc") hoặc còn gọi là Hòa phục (和服; わふく; nghĩa là "y phục Nhật"), là loại y phục truyền thống của Nhật Bản.

Mới!!: Inu Yasha (nhân vật) và Kimono · Xem thêm »

Koga (Inu Yasha)

còn gọi là Kouga hay Koga là một nhân vật giả tưởng trong loạt truyện tranh manga và phim hoạt hình anime Inu Yasha của tác giả Takahashi Rumiko.

Mới!!: Inu Yasha (nhân vật) và Koga (Inu Yasha) · Xem thêm »

Manga

Manga (kanji: 漫画; hiragana: まんが; katakana: マンガ;; or) là một cụm từ trong tiếng Nhật để chỉ các loại truyện tranh và tranh biếm họa nói chung của các nước trên thế giới.

Mới!!: Inu Yasha (nhân vật) và Manga · Xem thêm »

Mì ăn liền

Mì ăn liền (tên gọi quen thuộc là mì tôm, mì cua, mì gói) là món mì khô chiên trước với dầu cọ, thường ăn sau khi dội nước sôi lên 3-5 phút.

Mới!!: Inu Yasha (nhân vật) và Mì ăn liền · Xem thêm »

Miroku (Inu Yasha)

là một nhân vật giả tưởng trong loạt truyện tranh manga và phim hoạt hình anime Inu Yasha của tác giả Takahashi Rumiko.

Mới!!: Inu Yasha (nhân vật) và Miroku (Inu Yasha) · Xem thêm »

Myōga (Inu Yasha)

là một nhân vật giả tưởng trong bộ truyện tranh Nhật Bản Inu Yasha của tác giả Takahashi Rumiko.

Mới!!: Inu Yasha (nhân vật) và Myōga (Inu Yasha) · Xem thêm »

Naraku

Naraku (Naraku Kagewaki-tên khi là thiếu chủ- thành chủ dòng họ Kagewaki) (Tiếng Nhật: ならく Naraku, Kanji: 奈落, Nại Lạc) là nhân vật phản diện chính của loạt truyện manga Inu Yasha của tác giả Takahashi Rumiko.

Mới!!: Inu Yasha (nhân vật) và Naraku · Xem thêm »

Ngọc Tứ Hồn

Hình ảnh viên ngọc Tứ Hồn trong anime Inu Yasha Ngọc tứ hồn (Shikon no Tama) là một viên ngọc mang yêu lực trong bộ manga InuYasha.

Mới!!: Inu Yasha (nhân vật) và Ngọc Tứ Hồn · Xem thêm »

Nhật Bản

Nhật Bản (日本 Nippon hoặc Nihon; tên chính thức hoặc Nihon-koku, "Nhật Bản Quốc") là một đảo quốc ở vùng Đông Á. Tọa lạc trên Thái Bình Dương, nước này nằm bên rìa phía đông của Biển Nhật Bản, Biển Hoa Đông, Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên và vùng Viễn Đông Nga, trải dài từ Biển Okhotsk ở phía bắc xuống Biển Hoa Đông và đảo Đài Loan ở phía nam.

Mới!!: Inu Yasha (nhân vật) và Nhật Bản · Xem thêm »

Nihontō

Nihontō là từ thông dụng để chỉ các loại binh khí lạnh có lưỡi dài và sắc bén như kiếm hay tương tự, xuất phát từ Nhật Bản.

Mới!!: Inu Yasha (nhân vật) và Nihontō · Xem thêm »

Sango (Inu Yasha)

là một nhân vật giả tưởng trong loạt truyện tranh manga và phim hoạt hình anime InuYasha của tác giả Takahashi Rumiko.

Mới!!: Inu Yasha (nhân vật) và Sango (Inu Yasha) · Xem thêm »

Sesshomaru

Sesshōmaru (殺生丸, せっしょうまる) là một nhân vật trong loạt manga và anime Inu Yasha của tác giả Takahashi Rumiko.

Mới!!: Inu Yasha (nhân vật) và Sesshomaru · Xem thêm »

Shippō

là một nhân vật giả tưởng trong loạt truyện tranh manga và phim hoạt hình anime Inu Yasha của tác giả Takahashi Rumiko.

Mới!!: Inu Yasha (nhân vật) và Shippō · Xem thêm »

Takahashi Rumiko

là một trong những mangaka xuất sắc cũng như giàu có nhất Nhật Bản hiện nay.

Mới!!: Inu Yasha (nhân vật) và Takahashi Rumiko · Xem thêm »

Tōtōsai

là một nhân vật yêu quái trong bộ truyện tranh Inu Yasha của tác giả Takahashi Rumiko.

Mới!!: Inu Yasha (nhân vật) và Tōtōsai · Xem thêm »

Tessaiga

Tessaiga (còn được gọi là Tetsusaiga, kanji: 鉄砕牙, phiên âm Hán Việt: Thiết Toái nha), là một vũ khí chính xuất hiện trong loạt truyện tranh manga và phim hoạt hình anime Inu Yasha của tác giả Takahashi Rumiko.

Mới!!: Inu Yasha (nhân vật) và Tessaiga · Xem thêm »

Thời kỳ Chiến Quốc (Nhật Bản)

Thời kỳ Chiến quốc, là thời kỳ của các chuyển biến xã hội, mưu mô chính trị, và gần như những cuộc xung đột quân sự liên tục ở Nhật Bản, bắt đầu từ giữa thế kỷ 15 đến giữa thế kỷ 16.

Mới!!: Inu Yasha (nhân vật) và Thời kỳ Chiến Quốc (Nhật Bản) · Xem thêm »

Yamaguchi Kappei

, tên thật: (sinh ngày 23 tháng 5 năm 1965), là một nam seiyū (diễn viên lồng tiếng cho các bộ phim hoạt hình anime, quê vùng Fukuoka, Fukuoka, làm việc cho Gokū và 21st Century Fox. Là một seiyū lừng danh, Yamaguchi đã từng tham gia lồng tiếng cho nhiều nhân vật anime nổi tiếng, đáng kể nhất là Saotome Ranma (trong anime Một nửa Ranma), Tombo (Majo no Takkyūbin), Yattaro (Kyattō Ninden Teyandee), Inu Yasha (Inu Yasha), L (Quyển sổ thiên mệnh), Usopp (One Piece), Hideyoshi (Luật của Ueki), Kaitō Kid và Kudō Shin'ichi (Thám tử lừng danh Conan). Hiện nay ông đang lồng tiếng cho nhân vật "Monta" Taro, thành viên đứng đầu của nhóm Deimon Devil Bats trong Chú dơi 21. Yamaguchi xuất hiện chính thức trước công chúng lần đầu tiên tại buổi lễ Otakon 2008 ở Bắc Mỹ; và ông cũng dự định có một buổi xuất hiện trước công chúng tại Sakura-Con năm 2009.

Mới!!: Inu Yasha (nhân vật) và Yamaguchi Kappei · Xem thêm »

Chuyển hướng tại đây:

Inu Yasha (character), Khuyển Dạ Xoa.

Lối raIncoming
Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »