Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Tải về
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh

Mục lục Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh

Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh (chữ Nho: 河仙什景曲詠), hay Hà Tiên Quốc âm thập vịnh (河仙國音什詠) tức Vịnh mười cảnh đẹp Hà Tiên bằng Quốc âm, là tên một tập thơ chữ Nôm do Mạc Thiên Tứ (1718-1780) sáng tác tại Hà Tiên (Việt Nam).

29 quan hệ: Đàng Ngoài, Đông Hồ (nhà thơ), Đông Hồ ấn nguyệt, Bình San điệp thúy, Châu Nham lạc lộ, Chữ Hán, Chữ Nôm, Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Giang Thành dạ cổ, Hà Tiên (tỉnh), Hà Tiên thập vịnh, Kim Dữ lan đào, Lê Quý Đôn, Lộc Trĩ thôn cư, Lư Khê ngư bạc, Mạc Thiên Tứ, Miền Nam (Việt Nam), Nam Phố trừng ba, Nguyễn Cư Trinh, Nguyễn Huệ Chi, Người Hoa, Nhà Lê sơ, Tao đàn Chiêu Anh Các, Thạch Động thôn vân, Thế kỷ, Tiêu Tự thần chung, Trịnh Hoài Đức, Việt Nam.

Đàng Ngoài

Đàng Ngoài và Đàng Trong (1757) Bản đồ lãnh thổ Đàng Ngoài (Ton Kin), cùng Đàng Trong (Cochin Chin) và Lào, năm 1771. Bản đồ vẽ Vân Nam, Ai Lao (phía dưới) và Miền Bắc Việt Nam (góc phải phía dưới) năm 1866 Đàng Ngoài (chữ Hán: 塘外), hay Bắc Hà (chữ Hán: 北河), An Nam (chữ Hán: 安南國 / An Nam quốc), Vương quốc Đông Kinh (Tunquin, Tonqueen, Tonquin, Tonkin, Ton Kin...) là tên gọi vùng lãnh thổ Đại Việt kiểm soát bởi Chúa Trịnh, xác định từ sông Gianh (tỉnh Quảng Bình) trở ra Bắc.

Mới!!: Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh và Đàng Ngoài · Xem thêm »

Đông Hồ (nhà thơ)

Đông Hồ (10 tháng 3 năm 1906 - 25 tháng 3 năm 1969), tên thật Lâm Tấn Phác, tự Trác Chi, hiệu Đông Hồ và Hòa Bích; các bút hiệu khác: Thủy Cổ Nguyệt, Đại Ẩn Am, Nhị Liễu Tiên Sinh.

Mới!!: Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh và Đông Hồ (nhà thơ) · Xem thêm »

Đông Hồ ấn nguyệt

Đông Hồ ấn nguyệt (chữ Hán: 東湖印月, có nghĩa là hồ phía đông in hình trăng), là tên hai bài thơ của Mạc Thiên Tứ; một bằng chữ Hán được xếp trong tập Hà Tiên thập vịnh (khắc in năm 1737), và một bằng chữ Nôm được xếp trong tập Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh (chưa được khắc in).

Mới!!: Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh và Đông Hồ ấn nguyệt · Xem thêm »

Bình San điệp thúy

Bình San điệp thúy (chữ Hán: 屏山疊翠, có nghĩa là Núi dựng một màu xanh), là tên hai bài thơ của Mạc Thiên Tứ; một bằng chữ Hán được xếp trong tập Hà Tiên thập vịnh (khắc in năm 1737); một bằng chữ Nôm được xếp trong tập Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh (chưa được khắc in).

Mới!!: Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh và Bình San điệp thúy · Xem thêm »

Châu Nham lạc lộ

Châu Nham lạc lộ (Cò về núi ngọc), là tên hai bài thơ của Mạc Thiên Tứ; một bằng chữ Hán được xếp trong tập Hà Tiên thập vịnh (khắc in năm 1737), và một bằng chữ Nôm được xếp trong tập Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh (chưa được khắc in).

Mới!!: Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh và Châu Nham lạc lộ · Xem thêm »

Chữ Hán

Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.

Mới!!: Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh và Chữ Hán · Xem thêm »

Chữ Nôm

Chữ Nôm (字喃), còn gọi là Quốc âm, là một hệ chữ ngữ tố từng được dùng để viết tiếng Việt, gồm các từ Hán-Việt và các từ vựng khác.

Mới!!: Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh và Chữ Nôm · Xem thêm »

Chinh phụ ngâm

Chinh phụ ngâm (征婦吟 Lời than vãn của người phụ nữ có chồng đi đánh trận), còn có tên khác là Chinh phụ ngâm khúc (征婦吟曲) là tác phẩm văn vần của Đặng Trần Côn, ra đời trong khoảng năm 1741 giai đoạn sơ kỳ Cảnh Hưng và về sau được nhiều người dịch ra thơ Nôm.

Mới!!: Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh và Chinh phụ ngâm · Xem thêm »

Cung oán ngâm khúc

Cung oán ngâm khúc (chữ Hán: 宮怨吟曲) hay gọi tắt là Cung oán là tác phẩm kiệt xuất của Nguyễn Gia Thiều, được viết bằng chữ Nôm, gồm 356 câu thơ làm theo thể song thất lục bát.

Mới!!: Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh và Cung oán ngâm khúc · Xem thêm »

Giang Thành dạ cổ

Giang Thành dạ cổ (chữ Hán: 江城夜鼓, có nghĩa tiếng trống đêm Giang Thành), là tên hai bài thơ của Mạc Thiên Tứ; một bằng chữ Hán được xếp trong tập Hà Tiên thập vịnh (khắc in năm 1737), và một bằng chữ Nôm được xếp trong tập Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh (chưa được khắc in).

Mới!!: Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh và Giang Thành dạ cổ · Xem thêm »

Hà Tiên (tỉnh)

Hà Tiên (chữ Hán:河仙) là một trong sáu tỉnh đầu tiên ở Nam Kỳ Việt Nam, thành lập năm 1832.

Mới!!: Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh và Hà Tiên (tỉnh) · Xem thêm »

Hà Tiên thập vịnh

Hà Tiên thập vịnh là tên một tập thơ chữ Hán đầu tiên của Tao đàn Chiêu Anh Các được Mạc Thiên Tứ cho khắc in năm Đinh Tỵ (1737) ở Hà Tiên (Việt Nam).

Mới!!: Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh và Hà Tiên thập vịnh · Xem thêm »

Kim Dữ lan đào

Kim Dữ lan đào hay Kim Dự lan đào (金 嶼 攔 濤), là tên hai bài thơ của Mạc Thiên Tứ; một bằng chữ Hán được xếp trong tập Hà Tiên thập vịnh (khắc in 1737), và một bằng chữ Nôm được xếp trong tập Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh (chưa được khắc in).

Mới!!: Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh và Kim Dữ lan đào · Xem thêm »

Lê Quý Đôn

Lê Quý Đôn (chữ Hán: 黎貴惇, 1726 - 1784), tên thuở nhỏ là Lê Danh Phương, tự Doãn Hậu (允厚), hiệu Quế Đường; là vị quan thời Lê trung hưng, cũng là nhà thơ, và được mệnh danh là "nhà bác học lớn của Việt Nam trong thời phong kiến".

Mới!!: Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh và Lê Quý Đôn · Xem thêm »

Lộc Trĩ thôn cư

Lộc Trĩ thôn cư (chữ Hán: 鹿峙村居, có nghĩa xóm quê Mũi Nai), là tên hai bài thơ của Mạc Thiên Tứ; một bằng chữ Hán được xếp trong tập Hà Tiên thập vịnh (khắc in năm 1737); một bằng chữ Nôm được xếp trong tập Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh (chưa được khắc in).

Mới!!: Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh và Lộc Trĩ thôn cư · Xem thêm »

Lư Khê ngư bạc

Lư Khê ngư bạc (chữ Hán: 鱸溪漁泊, có nghĩa thuyền đánh cá đỗ bến Vược), là tên hai bài thơ của Mạc Thiên Tứ; một bằng chữ Hán được xếp trong tập Hà Tiên thập vịnh (khắc in năm 1737); một bằng chữ Nôm được xếp trong tập Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh (chưa được khắc in).

Mới!!: Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh và Lư Khê ngư bạc · Xem thêm »

Mạc Thiên Tứ

Mộ Mạc Thiên Tứ trong khu mộ dòng họ Mạc, trên núi Bình San, Hà Tiên. Mạc Thiên Tứ (鄚天賜), tự là Sĩ Lân (士麟), còn gọi là Mạc Thiên Tích (鄚天錫), là danh thần đời chúa Nguyễn.

Mới!!: Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh và Mạc Thiên Tứ · Xem thêm »

Miền Nam (Việt Nam)

Miền Nam Việt Nam là một khái niệm để chỉ vùng địa lý ở phía nam nước Việt Nam.

Mới!!: Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh và Miền Nam (Việt Nam) · Xem thêm »

Nam Phố trừng ba

Nam Phố trừng ba (chữ Hán: 南浦澄波, có nghĩa bãi Nam sóng lặng), là tên hai bài thơ của Mạc Thiên Tứ; một bằng chữ Hán được xếp trong tập Hà Tiên thập vịnh (khắc in năm 1737, và một bằng chữ Nôm được xếp trong tập Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh (chưa được khắc in). Cả hai bài đều nói đến một cảnh biển ở phía Nam trấn Hà Tiên xưa của Việt Nam.

Mới!!: Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh và Nam Phố trừng ba · Xem thêm »

Nguyễn Cư Trinh

Nguyễn Cư Trinh (chữ Hán: 阮居貞, 1716-1767), tên thật là Nguyễn Đăng Nghi, húy là Thịnh, tự là Cư Trinh, hiệu là Đạm Am, Đường Qua và Hạo Nhiên, tước Nghi Biểu Hầu (儀表侯), sau lại được vua nhà Nguyễn Minh Mạng truy phong tước Tân Minh Hầu (新明侯).

Mới!!: Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh và Nguyễn Cư Trinh · Xem thêm »

Nguyễn Huệ Chi

Nguyễn Huệ Chi, sinh ngày 4 tháng 7 năm 1938, là một giáo sư người Việt Nam, nhà nghiên cứu văn học Việt Nam cổ, trung và cận đại; nguyên trưởng phòng Văn học Việt Nam cổ cận đại của Viện Văn học; nguyên Chủ tịch Hội đồng Khoa học của Viện Văn học thuộc Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, là hội viên Hội Nhà văn Việt Nam từ 1984 tới tháng 5 năm 2015.

Mới!!: Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh và Nguyễn Huệ Chi · Xem thêm »

Người Hoa

Người Hoa có thể đề cập đến.

Mới!!: Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh và Người Hoa · Xem thêm »

Nhà Lê sơ

Nhà Lê sơ hay Lê sơ triều (chữ Nôm: 家黎初, chữ Hán: 初黎朝), là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.

Mới!!: Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh và Nhà Lê sơ · Xem thêm »

Tao đàn Chiêu Anh Các

Nơi an nghỉ của Mạc Thiên Tứ, nguyên soái Tao đàn Chiêu Anh Các, trên núi Bình San. Tao đàn Chiêu Anh Các, gọi tắt là Chiêu Anh Các do Trần Trí Khải tự Hoài Thủy, một danh sĩ người Việt Đông (Trung Quốc) sáng lập, và Mạc Thiên Tứ (1718-1780) làm Tao đàn nguyên soái, ra đời vào năm 1736 ở Hà Tiên (nay thuộc tỉnh Kiên Giang), Việt Nam.

Mới!!: Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh và Tao đàn Chiêu Anh Các · Xem thêm »

Thạch Động thôn vân

Thạch Động thôn vân (chữ Hán: 石洞吞雲, có nghĩa động đá nuốt mây), là tên hai bài thơ của Mạc Thiên Tứ; một bằng chữ Hán được xếp trong tập Hà Tiên thập vịnh (khắc in năm 1737), và một bằng chữ Nôm được xếp trong tập Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh.

Mới!!: Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh và Thạch Động thôn vân · Xem thêm »

Thế kỷ

Thế kỷ là cách gọi một đơn vị thời gian bằng 100 năm.

Mới!!: Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh và Thế kỷ · Xem thêm »

Tiêu Tự thần chung

Tiêu Tự thần chung (chữ Hán: 蕭寺晨鐘, có nghĩa Chuông sớm ở chùa vắng), là tên hai bài thơ của Mạc Thiên Tứ; một bằng chữ Hán được xếp trong tập Hà Tiên thập vịnh (khắc in năm 1737), và một bằng chữ Nôm được xếp trong tập Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh (chưa được khắc in).

Mới!!: Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh và Tiêu Tự thần chung · Xem thêm »

Trịnh Hoài Đức

Tượng Trịnh Hoài Đức trong Văn miếu Trấn Biên (Biên Hòa, Đồng Nai) Trịnh Hoài Đức (chữ Hán: 鄭懷德; 1765 - 1825), còn có tên là An(安), tự Chỉ Sơn (止山), hiệu Cấn Trai (艮齋); là một công thần của triều Nguyễn, là một nhà thơ, nhà văn và là một sử gia nổi tiếng của Việt Nam trong thế kỷ 18-19.

Mới!!: Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh và Trịnh Hoài Đức · Xem thêm »

Việt Nam

Việt Nam (tên chính thức: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) là quốc gia nằm ở phía đông bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á. Phía bắc Việt Nam giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía đông và phía nam giáp biển Đông và có hơn 4.000 hòn đảo, bãi đá ngầm lớn nhỏ, gần và xa bờ, có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa được Chính phủ Việt Nam xác định gần gấp ba lần diện tích đất liền (khoảng trên 1 triệu km²).

Mới!!: Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh và Việt Nam · Xem thêm »

Lối raIncoming
Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »