Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Tải về
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc

Mục lục Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc

Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc gọi tắt là Quân ủy Trung ương Trung Cộng hoặc CMC là cơ quan quân sự cấp cao nhất của Đảng lãnh đạo và quản lý.

52 quan hệ: Đàm Chính, Đặng Tiểu Bình, Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, Ủy ban Quân sự Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, Bắc Kinh, Bộ Động viên Quốc phòng Quân ủy Trung ương Trung Quốc, Bộ Bảo đảm Hậu cần Quân ủy Trung ương Trung Quốc, Bộ Công tác Chính trị Quân ủy Trung ương Trung Quốc, Bộ Phát triển Trang bị Quân ủy Trung ương Trung Quốc, Bộ Quản lý Huấn luyện Quân ủy Trung ương Trung Quốc, Bộ Tham mưu liên hợp Quân ủy Trung ương Trung Quốc, Chu Đức, Chu Ân Lai, Dương Thượng Côn, Giang Trạch Dân, Hạ Long, Hứa Kì Lượng, Hồ Cẩm Đào, Hoa Quốc Phong, Khởi nghĩa Nam Xương, Lâm Bưu, Lý Tác Thành, Lưu Bá Thừa, Lưu Thiếu Kỳ, Lương Quang Liệt, Mã Hiểu Thiên, Miêu Hoa, Nội chiến Trung Quốc, Ngô Thắng Lợi, Ngụy Phượng Hòa, Nhiếp Vinh Trăn, Phòng Phong Huy, Phạm Trường Long, Quách Bá Hùng, Sự kiện Thiên An Môn, Tào Cương Xuyên, Tập Cận Bình, Từ Hướng Tiền, Từ Tài Hậu, Thường Vạn Toàn, Trì Hạo Điền, Trần Bỉnh Đức, Trần Nghị, Triệu Khắc Thạch, Triệu Tử Dương, Trương Dương (định hướng), Trương Hựu Hiệp, Trương Thăng Dân, Trương Vạn Niên, ..., 1954, 28 tháng 9. Mở rộng chỉ mục (2 hơn) »

Đàm Chính

Đàm Chính (bính âm: tan zheng; sinh ngày 14 tháng 6 năm 1906 mất ngày 06 tháng 11 năm 1988) là đại tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Đàm Chính · Xem thêm »

Đặng Tiểu Bình

Đặng Tiểu Bình (giản thể: 邓小平; phồn thể: 鄧小平; bính âm: Dèng Xiǎopíng; 22 tháng 8 năm 1904 - 19 tháng 2 năm 1997) có tên khai sinh là Đặng Tiên Thánh, khi đi học mới đổi là Đặng Hi Hiền (邓希贤), là một lãnh tụ của Đảng Cộng sản Trung Quốc.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Đặng Tiểu Bình · Xem thêm »

Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc

Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc là cơ quan kiểm tra kỷ luật trung ương của Đảng Cộng sản Trung Quốc, giữ gìn kỷ luật, thúc đẩy việc phòng chống tham nhũng trong các cơ quan, Bí thư Ủy ban chịu trách nhiệm thực hiện.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc · Xem thêm »

Ủy ban Quân sự Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa

Ủy ban Quân sự Trung ương nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (Trung Hoa Nhân dân Cộng hòa quốc Trung ương Quân sự Ủy viên hội), còn được gọi tắt là Quân ủy Nhà nước Trung Quốc, Quốc gia Trung ương Quân ủy hay, Quốc gia Quân ủy), là một trong những cơ quan lãnh đạo cao nhất của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, ngang cấp với Hội đồng nhà nước, Toà án nhân dân Tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao. Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương Trung Quốc do Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc Trung Quốc bầu ra, theo đề cử của Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc. Dựa theo điều 93 Hiến pháp Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quy định "Ủy ban Quân sự Trung ương nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa lãnh đạo lực lượng vũ trang toàn quốc". Quân ủy Trung ương Quốc gia và Quân ủy Trung ương Trung Cộng là "nhất cá cơ cấu lưỡng khối tử bài" (1 cơ quan có 2 tên), đồng thời Đảng Cộng sản Trung Quốc kiên trì "Đảng chỉ huy súng", trên thực tế là cơ quan lãnh đạo quân sự tối cao.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Ủy ban Quân sự Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa · Xem thêm »

Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc

Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc (Trung Quốc Cộng sản đảng trung ương ủy viên hội) hay là Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc là cơ quan cao nhất trong Đảng Cộng sản Trung Quốc.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc · Xem thêm »

Bắc Kinh

Bắc Kinh, là thủ đô của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và là một trong số các thành phố đông dân nhất thế giới với dân số là 20.693.000 người vào năm 2012.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Bắc Kinh · Xem thêm »

Bộ Động viên Quốc phòng Quân ủy Trung ương Trung Quốc

Bộ Động viên Quốc phòng Quân ủy Trung ương Trung Quốc (中央军事委员会国防动员部) tiền thân là Cục Động viên Quốc phòng trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, là một trong 15 cơ quan trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc có chức năng tham mưu giúp Quân ủy Trung ương Trung Quốc về công tác động viên quốc phòng trong Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Bộ Động viên Quốc phòng Quân ủy Trung ương Trung Quốc · Xem thêm »

Bộ Bảo đảm Hậu cần Quân ủy Trung ương Trung Quốc

Bộ Bảo đảm Hậu cần Quân ủy Trung ương Trung Quốc (中央军事委员会后勤保障部) tiền thân là Tổng bộ Hậu cần Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, là một trong 15 cơ quan trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc có chức năng tham mưu giúp Quân ủy Trung ương Trung Quốc về công tác bảo đảm hậu cần trong Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Bộ Bảo đảm Hậu cần Quân ủy Trung ương Trung Quốc · Xem thêm »

Bộ Công tác Chính trị Quân ủy Trung ương Trung Quốc

Bộ Công tác Chính trị Quân ủy Trung ương Trung Quốc (中央军事委员会政治工作部) tiền thân là Tổng bộ Chính trị Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, là một trong 15 cơ quan trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc có chức năng tham mưu giúp Quân ủy Trung ương Trung Quốc về công tác đảng, công tác chính trị trong Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Bộ Công tác Chính trị Quân ủy Trung ương Trung Quốc · Xem thêm »

Bộ Phát triển Trang bị Quân ủy Trung ương Trung Quốc

Bộ Phát triển Trang bị Quân ủy Trung ương Trung Quốc (中央军事委员会装备发展部) tiền thân là Tổng bộ Trang bị Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, là một trong 15 cơ quan trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc có chức năng tham mưu giúp Quân ủy Trung ương Trung Quốc về công tác bảo đảm trang bị trong Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Bộ Phát triển Trang bị Quân ủy Trung ương Trung Quốc · Xem thêm »

Bộ Quản lý Huấn luyện Quân ủy Trung ương Trung Quốc

Bộ Quản lý Huấn luyện Quân ủy Trung ương Trung Quốc (中央军事委员会训练管理部) tiền thân là Cục Quản lý Huấn luyện trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, là một trong 15 cơ quan trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc có chức năng tham mưu giúp Quân ủy Trung ương Trung Quốc về công tác bảo đảm đào tạo và huấn luyện trong Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Bộ Quản lý Huấn luyện Quân ủy Trung ương Trung Quốc · Xem thêm »

Bộ Tham mưu liên hợp Quân ủy Trung ương Trung Quốc

Bộ Tham mưu liên hợp Quân ủy Trung ương Trung Quốc(chữ Hán: 中央军事委员会联合参谋部, Trung ương Quân sự Ủy viên hội Liên hợp Tham mưu Bộ), tiền thân là Bộ Tổng Tham mưu Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, là một trong 15 cơ quan trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc, phụ trách công tác tham mưu liên quân binh chủng cho Quân ủy Trung ương, xây dựng kế hoạch và chỉ huy tác chiến, nghiên cứu các hình thái chiến lược quân sự, tổ chức, tổ chức chỉ đạo huấn luyện liên quân, cùng một số chức năng quân sự khác.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Bộ Tham mưu liên hợp Quân ủy Trung ương Trung Quốc · Xem thêm »

Chu Đức

Chu Đức (tiếng Trung: 朱德, Wade-Giles: Chu Te, tên tự: Ngọc Giai 玉阶; 1 tháng 12 năm 1886 – 6 tháng 7 năm 1976) là một chính khách và một nhà lãnh đạo quân sự Đảng Cộng sản Trung Quốc.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Chu Đức · Xem thêm »

Chu Ân Lai

Chu Ân Lai (5 tháng 3 năm 1898 – 8 tháng 1 năm 1976), là một lãnh đạo xuất chúng của Đảng Cộng sản Trung Quốc, từng giữ chức Thủ tướng Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa từ 1949 cho tới khi ông qua đời tháng 1 năm 1976, và Bộ trưởng Ngoại giao từ năm 1949 tới năm 1958.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Chu Ân Lai · Xem thêm »

Dương Thượng Côn

Dương Thượng Côn (5 tháng 7 năm.1907 – 14 tháng 9 năm.1998) quê Tứ Xuyên, gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc năm 1926, giữ nhiều chức vụ quan trọng.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Dương Thượng Côn · Xem thêm »

Giang Trạch Dân

Giang Trạch Dân (chữ Anh: Jiang Zemin, chữ Trung phồn thể: 江澤民, chữ Trung giản thể: 江泽民, bính âm: Jiāng Zémín, sinh ngày 17 tháng 08 năm 1926), quê quán sinh trưởng tổ tiên của ông ở trấn Giang Loan, huyện Vụ Nguyên, tỉnh Giang Tây, nhưng ông ra đời ở thành phố cấp quận Dương Châu, tỉnh Giang Tô, Trung Quốc nội địa.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Giang Trạch Dân · Xem thêm »

Hạ Long

Hạ Long có nghĩa là rồng hạ xuống, đây cũng là tên gọi để chỉ.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Hạ Long · Xem thêm »

Hứa Kì Lượng

Hứa Kì Lượng (giản thể: 许其亮, bính âm:Xu Qiliang; sinh tháng 3 năm 1950) là Thượng tướng Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Hứa Kì Lượng · Xem thêm »

Hồ Cẩm Đào

Hồ Cẩm Đào (sinh ngày 21 tháng 12 năm 1942) là một cựu chính trị gia Trung Quốc.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Hồ Cẩm Đào · Xem thêm »

Hoa Quốc Phong

Tô Chú, được biết đến trên thế giới theo bí danh cách mạng Hoa Quốc Phong (16 tháng 2 năm 1921 - 20 tháng 8 năm 2008) là người được chỉ định kế tục Mao Trạch Đông trở thành lãnh tụ tối cao Đảng Cộng sản Trung Quốc và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Hoa Quốc Phong · Xem thêm »

Khởi nghĩa Nam Xương

Vị trí Nam Xương trên bản đồ Trung Quốc Đài tưởng niệm Khởi nghĩa Nam Xương Khởi nghĩa Nam Xương (Tiếng Hoa giản thể: 南昌起义; Tiếng Trung phồn thể: 南昌起義; Bính âm: Nánchāng Qǐyì) là cuộc khởi nghĩa vũ trang chống lại cuộc thanh trừng cộng sản của Quốc dân Đảng do Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo tại thành phố Nam Xương (Giang Tây, Trung Quốc), Khởi nghĩa Nam Xương mở đầu cho cuộc chiến tranh Quốc - Cộng Trung Hoa.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Khởi nghĩa Nam Xương · Xem thêm »

Lâm Bưu

Lâm Bưu (林彪, bính âm: Lín Biāo; Wade-Giles: Lin Piao; tên khai sinh: 林育蓉 Lâm Dục Dung; 1907-1971) là một nhà hoạt động chính trị và quân sự Trung Quốc, nguyên soái của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Quốc phòng.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Lâm Bưu · Xem thêm »

Lý Tác Thành

Lý Tác Thành (sinh tháng 10 năm 1953) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA).

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Lý Tác Thành · Xem thêm »

Lưu Bá Thừa

Lưu Bá Thừa (giản thể: 刘伯承, phồn thể: 劉伯承, bính âm: Liú Bóchéng, Wade-Giles: Liu Po-ch'eng; 4 tháng 12 năm 1892 - 7 tháng 10 năm 1986) là một lãnh đạo quân đội và là một trong 10 nguyên soái của Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc. Lưu Bá Thừa được biết đến là một trong "Ba và 1/2 nhà chiến lược" của Trung Quốc trong lịch sử hiện đại. (Hai vị kia là Lâm Bưu, chỉ huy quân đội của Đảng Cộng sản Trung Quốc, và Bạch Sùng Hi, chỉ huy của Quốc Dân Đảng; còn 1/2 là nói đến chỉ huy quân đội Đảng Cộng sản Trung Quốc Túc Dụ.) Về mặt chính thức, Lưu Bá Thừa được công nhận là một nhà cách mạng, nhà quân sự và nhà lý luận quân sự, và là một trong những người sáng lập của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Tên hiệu của ông là "Chiến thần Trung Quốc" và "Độc Nhãn Long", cũng phản ánh tính cách và thành tích quân sự của ông.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Lưu Bá Thừa · Xem thêm »

Lưu Thiếu Kỳ

Lưu Thiếu Kỳ (chữ Hán: 刘少奇, bính âm: líu shào qí; 24 tháng 11 năm 1898 - 12 tháng 11 năm 1969), là một trong những lãnh đạo hàng đầu của Đảng Cộng sản Trung Quốc, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, nhà cách mạng giai cấp vô sản (无产阶级革命家), chính trị gia và cũng là một lý luận gia.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Lưu Thiếu Kỳ · Xem thêm »

Lương Quang Liệt

Lương Quang Liệt梁光烈 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Nhiệm kỳ 17 tháng 3 năm 2008 – 16 tháng 3 năm 2013 Tiền nhiệm Tào Cương Xuyên Kế nhiệm Thường Vạn Toàn Đảng 20px Đảng Cộng sản Sinh Tam Đài, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Dân tộc Hán Tôn giáo Không Cấp bậc Thượng tướng Lương Quang Liệt (chữ Hán: 梁光烈; bính âm: Liáng Guāngliè); sinh năm 1940) là một nhà chính trị Trung Quốc. Ông là Bộ trưởng thứ 10 của Bộ Quốc phòng Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa từ năm 2008 đến 2013.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Lương Quang Liệt · Xem thêm »

Mã Hiểu Thiên

Tướng Mã Hiểu Thiên (trái, cận cảnh) được Tổng tham mưu trưởng Liên quân Hoa Kỳ, Đô đốc Michael Mullen (giữa) giới thiệu với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ Robert Gates (phải). Mã Hiểu Thiên (phồn thể: 馬曉天; giản thể: 马晓天; bính âm: Mǎ Xiǎotiān; sinh năm 1949) là Thượng tướng Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLAAF), nguyên Tư lệnh Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, nguyên Phó Tổng tham mưu trưởng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Mã Hiểu Thiên · Xem thêm »

Miêu Hoa

Miêu Hoa (sinh tháng 11 năm 1955) là Đô đốc Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLAN).

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Miêu Hoa · Xem thêm »

Nội chiến Trung Quốc

Nội chiến Trung Quốc, kéo dài từ tháng 4 năm 1927 đến tháng 5 năm 1950, là một cuộc nội chiến ở Trung Quốc giữa Trung Quốc Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Nội chiến Trung Quốc · Xem thêm »

Ngô Thắng Lợi

Ngô Thắng Lợi (sinh tháng 8 năm 1945) là Đô đốc Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLAN).

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Ngô Thắng Lợi · Xem thêm »

Ngụy Phượng Hòa

Ngụy Phượng Hòa (sinh tháng 2 năm 1954) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA).

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Ngụy Phượng Hòa · Xem thêm »

Nhiếp Vinh Trăn

Nhiếp Vinh Trăn (giản thể: 聂荣臻, phồn thể: 聶榮臻, bính âm: Niè Róngzhēn, Wade-Giles: Nieh Jung-chen; 29 tháng 12 năm 1899 - 14 tháng 5 năm 1992) là một trong "thập đại nguyên soái" của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Nhiếp Vinh Trăn sinh ra tại huyện Giang Tân tỉnh Tứ Xuyên (nay là quận Giang Tân, Trùng Khánh), là một người được ăn học tử tế, con trai của một gia đình giàu có. Năm 1920, Nhiếp Vinh Trăn tham gia một nhóm sinh viên Trung Quốc ở Pháp trong một chương trình du học-lao động, nơi đó cậu học kỹ thuật công trình và trở thành một người được che chở (protégé) của Chu Ân Lai. Chu Ân Lai đã tuyển mộ cậu vào năm 1921 khi Nhiếp Vinh Trăn đang học khoa học kỹ thuật ở Bỉ, và cậu đã gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc năm 1923. Nhiếp đã tốt nghiệp Cao đẳng Hồng Quân Liên Xô và Học viện Quân sự Hoàng Phố, và ban đầu công tác với các chức danh: cán bộ chính trị của Khoa Chính trị Hoàng Phố, nơi Chu Ân Lai làm giám đốc, và trong Hồng quân Trung Quốc. Trong cuộc Chiến tranh Trung-Nhật lần 2, đầu tiên ông đã được bổ nhiệm làm sư đoàn phó sư đoàn 115 của Bát Lộ Quân, với chỉ huy là Lâm Bưu, và cuối thập niên 1930, ông được phong làm chỉ huy chiến trường gần gũi thành trì Sơn Tây của Diêm Tích Sơn (阎锡山). Trong cuộc Nội chiến Trung Quốc ông đã chỉ huy Quân chiến trường phía bắc Trung Quốc, và với cấp phó của mình là Từ Hướng Tiền, lực lượng của ông đã đánh bại các lực lượng của Phó Tác Nghĩa ở Thiên Tân gần Bắc Kinh. Sau đó từ tháng 8/1949 đến năm 1951 ông giữ chức Thị trưởng thành phố Bắc kinh. Trong cuộc Chiến tranh Triều Tiên, Nhiếp tham gia trong nhóm ra quyết định chỉ huy cấp cao, hoạch định chiến dịch và chia sẻ trách nhiệm huy động chiến tranh. Nhiếp được phong làm nguyên soái năm 1955 và sau này đảm trách Chương trình vũ khí hạt nhân Trung Quốc. Ông được cử giữ chức Phó chủ tịch Ủy ban Quốc phòng, Phó chủ tịch Quân ủy Trung ương, Phó thủ tướng kiêm Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học kỹ thuật quốc gia... Ông đã bị thanh trừng trong thời kỳ Cách mạng văn hóa. Năm 1979, Nhiếp được giao làm phó tư lệnh chiến dịch tấn công Việt Nam.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Nhiếp Vinh Trăn · Xem thêm »

Phòng Phong Huy

Phòng Phong Huy (Trung văn giản thể: 房峰辉, Trung văn phồn thể: 房峰輝, pinyin: Fáng Fēnghuī; sinh tháng 4 năm 1951) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA).

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Phòng Phong Huy · Xem thêm »

Phạm Trường Long

Phạm Trường Long (sinh tháng 5 năm 1947) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA).

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Phạm Trường Long · Xem thêm »

Quách Bá Hùng

Quách Bá Hùng (sinh tháng 7 năm 1942) là Thượng tướng về hưu Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Quách Bá Hùng · Xem thêm »

Sự kiện Thiên An Môn

Những cuộc biểu tình ở Quảng trường Thiên An Môn năm 1989, được biết đến rộng rãi hơn với các tên gọi Sự kiện 4 tháng 6 (六四事件), Phong trào Dân chủ '89' (八九民运) trong tiếng Trung, là một loạt những vụ biểu tình lãnh đạo bởi tầng lớp sinh viên ở thủ đô Bắc Kinh của Trung Quốc trong mùa xuân năm 1989.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Sự kiện Thiên An Môn · Xem thêm »

Tào Cương Xuyên

Tào Cương Xuyên (sinh tháng 12 năm 1935) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, Phó Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Trung Quốc từ năm 2003 đến năm 2008.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Tào Cương Xuyên · Xem thêm »

Tập Cận Bình

Tập Cận Bình (giản thể: 习近平; phồn thể: 習近平; bính âm: Xí Jìnpíng; phát âm:, sinh ngày 15 tháng 6 năm 1953) là nhà lãnh đạo quốc gia tối cao của Trung Quốc.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Tập Cận Bình · Xem thêm »

Từ Hướng Tiền

Từ Hướng Tiền (tiếng Trung: 徐向前, bính âm: Xú Xiàngqián, Wade-Giles: Hsu Hsiang-chen; 8 tháng 11 năm 1901 - 21 tháng 9 năm 1990), nguyên tên là Từ Tượng Khiêm, tự Tử Kính, là một nhà lãnh đạo quân sự cộng sản nổi bật tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là một trong số thập đại nguyên soái của Quân đội Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông sinh tại thôn Vĩnh An, huyện Ngũ Đài, thành phố Hãn Châu, tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc. Từ được nhận vào Học viện quân sự Hoàng Phố tháng 4 năm 1924. Ông giữ nhiều cấp bậc sĩ quan trong Quốc dân cách mạng quân trong giai đoạn từ năm 1925 tới năm 1927 và tham gia cuộc Bắc phạt. Từ gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc tháng 3 năm 1927. Năm 1929, ông được điều chuyển công tác tới vùng đông bắc Trung Quốc, cùng Đái Khắc Mẫn khởi thảo "Quân sự vấn đề quyết nghị án". Sau đó trở thành chỉ huy tại phương diện quân số 4 (Hồng tứ phương diện quân) của Hồng quân Trung Quốc, dưới sự chỉ huy chung của Trương Quốc Đào. Ông phục vụ như là một vị chỉ huy chủ chốt của Trương cùng với Diệp Kiếm Anh là tham mưu trưởng. Trong thời gian này, ông giúp Trương thiết lập các cơ sở mới của những người cộng sản và mở rộng phương diện quân số 4 của Hồng quân Trung Quốc mặc dù vợ ông bị Trương Quốc Đảo xử bắn trong các vụ thanh lọc chính trị của ông này. Trong khi bị nghi ngờ và giám sát bởi các chính ủy của Trương, Từ Hướng Tiền đã chỉ huy 80.000 quân của phương diện quân số 4 tại Tứ Xuyên giành được những chiến thắng to lớn trước đội quân của Quốc Dân Đảng với số lượng trên 300.000, giết chết trên 100.000 trong số này, cũng như đánh bại và làm tan rã 200.000 quân còn lại. Từ Hướng Tiền vẫn trung thành với Trương Quốc Đảo mặc dù không được ông này tin cậy và không giống như Diệp Kiếm Anh, người đã bỏ Trương để theo Mao Trạch Đông sau khi Mao và Trương bất hòa, Từ thực hiện một cách trung thành những mệnh lệnh thiếu thực tế của Trương, chúng đã kết thúc trong thảm họa một cách hiển nhiên không thể tránh được và cuối cùng đã dẫn tới sự đánh mất quyền lực của Trương. Trong thời kỳ Chiến tranh Trung-Nhật (1937-1945), Từ chiến đấu chống lại đội quân xâm lược của người Nhật, và thiết lập các cơ sở cộng sản tại miền bắc Trung Quốc. Các cơ sở này đã chứng tỏ là thành trì cộng sản vững chắc và khi cơ quan đầu não của những người cộng sản tại Thiểm Tây buộc phải sơ tán do áp lực quân sự của Quốc dân đảng thì người ta đã chọn địa điểm sơ tán là cơ sở do Từ thiết lập. Sau Đại chiến thế giới lần thứ 2, Từ Hướng Tiền tham gia vào cuộc chiến đấu với quân đội Quốc Dân Đảng và ông đã chứng tỏ được khả năng quân sự của mình, thường là trái ngược với học thuyết quân sự của Mao. Ví dụ, khi đối phương mạnh hơn, học thuyết quân sự của Mao nhấn mạnh tới việc giành được các chiến thắng cục bộ bằng cách tập trung lực lượng để tạo ra ưu thế quân số tuyệt đối trước đối phương trong một trận đánh cục bộ cụ thể nào đó, thường là gấp ít nhất là 3 hay 4 lần sức mạnh của đối phương (tốt hơn là 5 hay 6 lần), và tích lũy các chiến thắng nhỏ thành các chiến thắng lớn. Theo cách này, các bất lợi về kỹ thuật và quân số của sức mạnh tổng thể có thể được giải quyết có hiệu quả. Ngược lại, Từ Hướng Tiền, trong trận chiến chống lại lực lượng quân đội thuộc quyền chỉ huy của người đồng hương Sơn Tây với ông là Diêm Tích Sơn bên phía Tưởng Giới Thạch, đã không tuân theo học thuyết quân sự của Mao bằng cuộc tấn công táo bạo vào lực lượng có ưu thế về số lượng và kỹ thuật của Quốc dân đảng trong các trận đánh và giành được thành công đáng ngạc nhiên: lực lượng chủ lực của Từ chỉ có 60.000 người vào đầu chiến dịch và trong vòng 18 tháng, lực lượng này đã đánh bại hoàn toàn lực lượng 350.000 quân với ưu thế về xe pháo của Diêm Tích Sơn, làm mất đi 300.000 trong số này, chỉ còn 50.000 quân là có thể rút lui được về pháo thành Thái Nguyên. Trong cuộc tấn công cuối cùng vào Thái Nguyên, lực lượng của Từ chỉ với 100.000 quân một lần nữa lại đánh bại đội quân 130.000 người của Diêm Tích Sơn để chiếm lấy thành phố này. Sau khi những người cộng sản giành được quyền kiểm soát Trung Hoa đại lục vào năm 1949, Từ Hướng Tiền phục vụ trong vai trò là tổng tham mưu trưởng của Quân đội giải phóng nhân dân, phó chủ tịch Ủy ban quân sự trung ương năm 1954, và được phong nguyên soái năm 1955. Ông là phó thủ tướng Quốc vụ viện từ tháng 3 năm 1978. Từ cũng là người bảo vệ Đặng Tiểu Bình khi Đặng bị thanh lọc ra khỏi chính quyền năm 1976. Ông là một trong số những nhà lãnh đạo quân sự ủng hộ vụ lật đổ bè lũ bốn tên của Hoa Quốc Phong. Sau đó ông là bộ trưởng quốc phòng từ năm 1978 tới năm 1981. Cũng trong năm 1978, Từ Hướng Tiền suýt chết trong vụ tai nạn của cuộc trình diễn HJ-73 ATGM khi quả tên lửa bất ngờ trục trặc và quay ngoắt 180 độ sau khi đã bay đi được vài trăm mét để chuyển động theo hướng ngược lại về phía bục quan sát nơi Từ và các sĩ quan cao cấp khác của Trung Quốc đang ngồi, và tiếp đất ngay phía trước bục quan sát này. Rất may là quả tên lửa không nổ, Từ cùng những người khác tại bục quan sát đã thoát chết và còn ở đó cho đến khi kết thúc cuộc trình diễn. Ban đầu Từ không có kế hoạch tham dự cuộc trình diễn, nhưng do cả Diệp Kiếm Anh lẫn Nhiếp Vinh Trăn, những người có kế hoạch tham dự buổi trình diễn, đã phải nhập viện vào thời gian này, nên Từ đã được mời thay thế. Từ cũng là người chỉ huy cuộc chuẩn bị của Quân đội giải phóng nhân dân Trung Hoa cho cuộc chiến tranh Trung-Việt năm 1979.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Từ Hướng Tiền · Xem thêm »

Từ Tài Hậu

Từ Tài Hậu (tiếng Trung Quốc giản thể: 徐才厚, bính âm: Xú Cáihòu; 1943 – 2015) nguyên ủy viên Bộ chính trị, nguyên phó chủ tịch Quân ủy Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, thượng tướng Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Từ Tài Hậu · Xem thêm »

Thường Vạn Toàn

Thường Vạn Toàn (常万全, bính âm: Chang Wanquan, sinh 1949) là một nhà chính trị Trung Quốc.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Thường Vạn Toàn · Xem thêm »

Trì Hạo Điền

Trì Hạo Điền (sinh tháng 7 năm 1929), ông là Thượng tướng thuộc Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Trì Hạo Điền · Xem thêm »

Trần Bỉnh Đức

Trần Bỉnh Đức (sinh tháng 7 năm 1941 tại Nam Thông, Giang Tô) là một vị thượng tướng của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Trần Bỉnh Đức · Xem thêm »

Trần Nghị

Trần Nghị Trần Nghị (giản thể: 陈毅, phồn thể: 陳毅; bính âm: Chén Yì; 26 tháng 8 năm 1901 - 6 tháng 6 năm 1972) là một nhà chính trị và lãnh đạo quân sự của Trung Quốc.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Trần Nghị · Xem thêm »

Triệu Khắc Thạch

Triệu Khắc Thạch (sinh tháng 11 năm 1947) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA).

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Triệu Khắc Thạch · Xem thêm »

Triệu Tử Dương

Triệu Tử Dương (17 tháng 10 năm 1919 – 17 tháng 1 năm 2005) là một chính trị gia Trung Quốc.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Triệu Tử Dương · Xem thêm »

Trương Dương (định hướng)

Trương Dương có thể là.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Trương Dương (định hướng) · Xem thêm »

Trương Hựu Hiệp

Trương Hựu Hiệp (sinh năm 1950) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA).

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Trương Hựu Hiệp · Xem thêm »

Trương Thăng Dân

Trương Thăng Dân (sinh tháng 8 năm 1958) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA).

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Trương Thăng Dân · Xem thêm »

Trương Vạn Niên

Trương Vạn Niên (tháng 8 năm 1928 – 14 tháng 1 năm 2015) là một Thượng tướng của Trung Quốc.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Trương Vạn Niên · Xem thêm »

1954

1954 (số La Mã: MCMLIV) là một năm thường bắt đầu vào thứ sáu trong lịch Gregory.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và 1954 · Xem thêm »

28 tháng 9

Ngày 28 tháng 9 là ngày thứ 271 (272 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và 28 tháng 9 · Xem thêm »

Chuyển hướng tại đây:

Danh sách Quân ủy Trung ương Trung Quốc.

Lối raIncoming
Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »