23 quan hệ: Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm, Chữ Hán, Chữ Nôm, Chữ Quốc ngữ, Hịch, Khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài, Lê Hiển Tông, Nghệ thuật, Nguyễn Khản, Phan Huy Ích, Phật giáo, Phiên âm Hán-Việt, Phong kiến, Quách Vĩnh Thiện, Thế kỷ 18, Thơ song thất lục bát, Tiếng Hàn Quốc, Tiếng Nhật, Tiếng Pháp, 1705, 1748, 1751.
Đặng Trần Côn
Đặng Trần Côn (鄧陳琨) là tác giả của Chinh phụ ngâm, kiệt tác văn học viết bằng chữ Hán của Việt Nam.
Mới!!: Chinh phụ ngâm và Đặng Trần Côn · Xem thêm »
Đoàn Thị Điểm
Đoàn Thị Điểm (段氏點, 1705-1749), hiệu: Hồng Hà Nữ Sĩ (紅霞女士), là nữ sĩ Việt Nam thời Lê trung hưng.
Mới!!: Chinh phụ ngâm và Đoàn Thị Điểm · Xem thêm »
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Mới!!: Chinh phụ ngâm và Chữ Hán · Xem thêm »
Chữ Nôm
Chữ Nôm (字喃), còn gọi là Quốc âm, là một hệ chữ ngữ tố từng được dùng để viết tiếng Việt, gồm các từ Hán-Việt và các từ vựng khác.
Mới!!: Chinh phụ ngâm và Chữ Nôm · Xem thêm »
Chữ Quốc ngữ
chữ La - tinh, bên phải là chữ Quốc ngữ. Chữ Quốc ngữ là hệ chữ viết chính thức trên thực tế (De facto) hiện nay của tiếng Việt.
Mới!!: Chinh phụ ngâm và Chữ Quốc ngữ · Xem thêm »
Hịch
Hịch là thể văn nghị luận thời xưa, thường được vua chúa, tướng lĩnh một phong trào dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.
Mới!!: Chinh phụ ngâm và Hịch · Xem thêm »
Khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài
Khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài là phong trào nổi dậy của nông dân miền Bắc nước Đại Việt giữa thế kỷ 18 thời vua Lê chúa Trịnh, hay thời Lê mạt, bắt đầu từ khoảng năm 1739 và kết thúc năm 1769, trong 2 đời vua Lê là Lê Ý Tông và Lê Hiển Tông, 3 đời chúa Trịnh là Trịnh Giang, Trịnh Doanh và Trịnh Sâm.
Mới!!: Chinh phụ ngâm và Khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài · Xem thêm »
Lê Hiển Tông
Lê Hiển Tông (chữ Hán: 黎顯宗, 1717 – 1786), tên húy là Lê Duy Diêu (黎維祧), là vị hoàng đế áp chót của nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam.
Mới!!: Chinh phụ ngâm và Lê Hiển Tông · Xem thêm »
Nghệ thuật
Từ góc phía trên bên trái theo chiều kim đồng hồ: một bức chân dung tự họa của Vincent van Gogh, một bức tượng của người Chokwe ở châu Phi, một phần bức tranh ''Birth of Venus'' của Sandro Botticelli, và bức tượng một con sư tử Nhật. Nghệ thuật (tiếng Anh: art) là một loạt những hoạt động khác nhau của con người và những sản phẩm do những hoạt động đó tạo ra.
Mới!!: Chinh phụ ngâm và Nghệ thuật · Xem thêm »
Nguyễn Khản
Nguyễn Khản (còn có tên khác là Nguyễn Hân, Nguyễn Lệ) (阮侃, 1734 - 1787) là một đại quan trong lịch sử Việt Nam, anh cả đại thi hào Nguyễn Du, con trai Tham tụng Nguyễn Nghiễm.
Mới!!: Chinh phụ ngâm và Nguyễn Khản · Xem thêm »
Phan Huy Ích
Tranh chân dung Phan Huy Ích năm 1790. Phan Huy Ích (chữ Hán: 潘輝益; 1751 – 1822), tự Khiêm Thụ Phủ, Chi Hòa, hiệu Dụ Am, Đức Hiên, là quan đại thần trải ba triều đại Lê trung hưng, Tây Sơn và Nguyễn.
Mới!!: Chinh phụ ngâm và Phan Huy Ích · Xem thêm »
Phật giáo
Bánh xe Pháp Dharmacakra, biểu tượng của Phật giáo, tượng trưng cho giáo pháp, gồm Tứ diệu đế, Bát chính đạo, Trung đạo Phật giáo (chữ Hán: 佛教) là một loại tôn giáo bao gồm một loạt các truyền thống, tín ngưỡng và phương pháp tu tập dựa trên lời dạy của một nhân vật lịch sử là Tất-đạt-đa Cồ-đàm (悉達多瞿曇).
Mới!!: Chinh phụ ngâm và Phật giáo · Xem thêm »
Phiên âm Hán-Việt
Phiên âm Hán-Việt là cách đọc chữ Hán theo âm tiếng Việt.
Mới!!: Chinh phụ ngâm và Phiên âm Hán-Việt · Xem thêm »
Phong kiến
Phong kiến là cấu trúc xã hội xoay quanh những mối quan hệ xuất phát từ việc sở hữu đất đai để đổi lấy lao động.
Mới!!: Chinh phụ ngâm và Phong kiến · Xem thêm »
Quách Vĩnh Thiện
Quách Vĩnh Thiện là một nhạc sĩ sống tại Paris (Pháp), được biết đến trong khoảng 2009-2010 khi ông cho ra đời những CD phổ nhạc Truyện Kiều của đại thi hào Nguyễn Du.
Mới!!: Chinh phụ ngâm và Quách Vĩnh Thiện · Xem thêm »
Thế kỷ 18
Thế kỷ 18 là khoảng thời gian tính từ thời điểm năm 1701 đến hết năm 1800, nghĩa là bằng 100 năm, trong lịch Gregory.
Mới!!: Chinh phụ ngâm và Thế kỷ 18 · Xem thêm »
Thơ song thất lục bát
Thể thơ song thất lục bát (hai 7+6-8), cũng được gọi là lục bát gián thất (6-8 xen hai 7) hay thể ngâm là một thể văn vần (thơ) đặc thù của Việt Nam.
Mới!!: Chinh phụ ngâm và Thơ song thất lục bát · Xem thêm »
Tiếng Hàn Quốc
Tiếng Hàn Quốc hay Tiếng Triều Tiên là ngôn ngữ phổ dụng nhất tại Hàn Quốc và Triều Tiên, và là ngôn ngữ chính thức của cả hai miền Bắc và Nam bán đảo Triều Tiên.
Mới!!: Chinh phụ ngâm và Tiếng Hàn Quốc · Xem thêm »
Tiếng Nhật
Cộng đồng nhỏ: Brasil (~1,5 triệu), Hoa Kỳ (~1,2 triệu đặc biệt ở Hawaii), Peru (~88.000), Úc (~53.000 đặc biệt ở Sydney), Hàn Quốc (16.000~20.000), Philippines (13.000), Guam (2000~).
Mới!!: Chinh phụ ngâm và Tiếng Nhật · Xem thêm »
Tiếng Pháp
Tiếng Pháp (le français hoặc la langue française), trước đây còn được gọi là tiếng Tây, tiếng Lang Sa, là một ngôn ngữ Rôman (thuộc hệ Ấn-Âu).
Mới!!: Chinh phụ ngâm và Tiếng Pháp · Xem thêm »
1705
Năm 1705 (số La Mã: MDCCV) là một năm thường bắt đầu vào thứ năm trong lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào Chủ Nhật của lịch Julius chậm hơn 11 ngày).
Mới!!: Chinh phụ ngâm và 1705 · Xem thêm »
1748
Năm 1748 (số La Mã: MDCCXLVIII) là một năm nhuận bắt đầu từ ngày thứ hai trong lịch Gregory (hoặc một năm nhuận bắt đầu từ ngày thứ sáu của lịch Julius chậm hơn 11 ngày).
Mới!!: Chinh phụ ngâm và 1748 · Xem thêm »
1751
Năm 1751 (số La Mã: MDCCLI) là một năm thường bắt đầu vào thứ Sáu trong lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào thứ ba của lịch Julius chậm hơn 11 ngày).
Mới!!: Chinh phụ ngâm và 1751 · Xem thêm »
Chuyển hướng tại đây:
Chinh Phụ Ngâm, Chinh phụ ngâm khúc.