6 quan hệ: Đạt-bảo Cáp-giải, Drikung Kagyu, Mã-nhĩ-ba, Mật-lặc Nhật-ba, Na-lạc-ba, Phật giáo Tây Tạng.
Đạt-bảo Cáp-giải
Đạt-bảo Cáp-giải Đạt-bảo Cáp-giải (zh. 達保哈解, bo. dvags-po lha-rje དྭགས་པོ་ལྷ་རྗེ་), 1079-1153, là tên dịch theo âm Hán Việt, cũng được biết dưới tên Gampopa (bo. sgam po pa སྒམ་པོ་པ་); Một trong những Đại sư của dòng Ca-nhĩ-cư (bo. kagyupa བཀའ་བརྒྱུད་པ་) tại Tây Tạng.
Mới!!: Ca-nhĩ-cư phái và Đạt-bảo Cáp-giải · Xem thêm »
Drikung Kagyu
Drikung Kagyu hay Drigung Kagyu (Wylie: 'bri-kung bka'-brgyud) Biểu tượng dòng Drikung.
Mới!!: Ca-nhĩ-cư phái và Drikung Kagyu · Xem thêm »
Mã-nhĩ-ba
Mã-nhĩ-ba (zh. 馬爾波, bo. mar pa མར་པ་), 1012-1097, là một Đạo sư nổi tiếng của Nam Tây Tạng.
Mới!!: Ca-nhĩ-cư phái và Mã-nhĩ-ba · Xem thêm »
Mật-lặc Nhật-ba
Mật-lặc Nhật-ba đang lắng tai nghe âm thanh của chư thiên và pháp. Cũng có thuyết nói rằng, tay phải của ông đang ở trong một tư thế tu tập của Đại cứu cánh. Mật-lặc Nhật-ba (zh. 蜜勒日波, bo. milarepa མི་ལ་རས་པ་), 1052-1135, có nghĩa là “Mật-lặc, người mặc áo vải khổ hạnh”, là một trong những thánh nhân nổi tiếng nhất của Tây Tạng.
Mới!!: Ca-nhĩ-cư phái và Mật-lặc Nhật-ba · Xem thêm »
Na-lạc-ba
Na-lạc-ba, Naropa (sa. nāropa, nāḍapāda, nāroṭapa, yaśabhadra, bo. ནཱ་རོ་པ་), 1016-1100 hay 956-1040, mệnh danh là "Kẻ vô uý", là một vị Đại sư Ấn Độ theo truyền thống Tantra của 84 vị Đại thành tựu (sa. mahāsiddha).
Mới!!: Ca-nhĩ-cư phái và Na-lạc-ba · Xem thêm »
Phật giáo Tây Tạng
Các sư Tây Tạng (lama) trong một buổi lễ ở Sikkim Phật giáo Tây Tạng (zh. 西藏佛教), gọi một cách không chính thức là Lạt-ma giáo, là một hệ phái Phật giáo quan trọng thuộc Phật giáo Kim cương thừa, được truyền bá nhiều nơi gần Hy Mã Lạp Sơn, đặc biệt ở Tây Tạng.