Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Miễn phí
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Tam quốc sử ký

Mục lục Tam quốc sử ký

Tam quốc sử ký (Hangul: 삼국사기) là một sử liệu của người Triều Tiên viết bằng chữ Hán, viết về Tam Quốc là Cao Câu Ly, Bách Tế và Tân La trong lịch sử Triều Tiên.

142 quan hệ: A Đạt La, A Sân Vương, Ai Trang Vương, An Nguyên Vương, An Tạng Vương, Anh Dương Vương, Đa Lâu Vương, Đông Minh Vương, Đông Thành Vương, Đông Xuyên Vương, Đại Vũ Thần Vương, Định Khang Vương, Ôn Tộ Vương, Bà Sa, Bách Tế, Bách Tế Huệ Vương, Bách Tế Pháp Vương, Bách Tế Thánh Vương, Bách Tế Vũ Vương, Bì Hữu Vương, Bình Nguyên Vương, Bảo Tạng Vương, Bỉ Lưu Vương, Cao Câu Ly, Cao Ly, Cao Ly Nhân Tông, Cái Lâu Vương, Cái Lỗ Vương, Cảnh Ai Vương, Cảnh Đức Vương, Cảnh Minh Vương, Cảnh Văn Vương, Cận Cừu Thủ Vương, Cận Tiếu Cổ Vương, Cừu Thủ Vương, Cửu Nhĩ Tân Vương, Cố Quốc Nguyên Vương, Cố Quốc Nhưỡng Vương, Cố Quốc Xuyên Vương, Cổ Nhĩ Vương, Chân Đức nữ vương, Chân Bình Vương, Chân Huyên, Chân Hưng Vương, Chân Thánh nữ vương, Chân Trí Vương, Chẩm Lưu Vương, Chữ Hán, Chiêu Thánh Vương, Chiếu Trí, ..., Chu Hoàn vương, Cung Duệ, Dật Thánh, Dị Tư Phu, Dương Nguyên Vương, Hách Cư Thế, Học viện, Hi Khang Vương, Hiến An Vương, Hiến Đức Vương, Hiến Khang Vương, Hiếu Chiêu Vương, Hiếu Cung Vương, Hiếu Thành Vương, Huệ Cung Vương, Hưng Đức Vương, Kính Thuận Vương, Kỳ Ma, Kỷ Lâu Vương, Khiết Vương, Kim Dương, Lịch sử Triều Tiên, Lưu Ly Minh Vương, Mẫn Ai Vương, Mẫn Trung Vương, Mục đích cuối cùng, Mỹ Xuyên Vương, Mộ Bản Vương, Naemul, Nam Giải, Nại Giải, Nột Kỳ, Ngật Giải, Nghĩa Từ Vương, Nguyên Thánh Vương, Người Triều Tiên, Nhà, Nho Lễ, Nho Lý, Pháp Hưng Vương, Phạt Hưu, Phần Tây Vương, Phong Thượng Vương, Quảng Khai Thổ Thái Vương, Quý Sơn, Sa Bạn Vương, Sơn Thượng Vương, Tam Cân Vương, Tam Quốc (Triều Tiên), Tam quốc di sự, Tân Đại Vương, Tân La, Tân La Thái Tông, Tây Xuyên Vương, Từ Bi, Thái Tổ Đại Vương, Thánh Đức Vương, Thần Đức Vương, Thần Tư Vương, Thần Vũ Vương, Thần Văn Vương, Thế kỷ 12, Thứ Đại Vương, Thực Thánh, Thể thao, Thiển Chi Vương, Thiện Đức nữ vương, Thoát Giải, Tiếu Cổ Vương, Tiểu Thú Lâm Vương, Trách Kê Vương, Trí Chứng Vương, Trợ Bôn, Triêm Giải, Triều Tiên, Trung Xuyên Vương, Trường Thọ Vương, Trương Bảo Cao, Tuyên Đức Vương, Uy Đức Vương, Vũ Ninh Vương, Vị Trâu, Văn Chu Vương, Văn Thánh Vương, Văn Tư Minh Vương, Văn Vũ Vương, Vinh Lưu Vương, Vua, Yeon Gaesomun, 1122, 1145, 1146. Mở rộng chỉ mục (92 hơn) »

A Đạt La

A Đạt La (mất 184, trị vì 154–184) là người trị vì thứ 8 của Tân La, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và A Đạt La · Xem thêm »

A Sân Vương

A Sân Vương (mất 405, trị vì 392–405) là quốc vương thứ 17 của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và A Sân Vương · Xem thêm »

Ai Trang Vương

Ai Trang Vương (788–809, trị vì 800–809) là quốc vương thứ 40 của vương quốc Tân La tồn tại trên bán đảo Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Ai Trang Vương · Xem thêm »

An Nguyên Vương

An Nguyên Vương (mất 545, trị vì 531–545) là quốc vương thứ 22 của Cao Câu Ly.

Mới!!: Tam quốc sử ký và An Nguyên Vương · Xem thêm »

An Tạng Vương

An Tạng Vương (mất 531, trị vì 519–531) là quốc vương thứ 22 của Cao Câu Ly.

Mới!!: Tam quốc sử ký và An Tạng Vương · Xem thêm »

Anh Dương Vương

Anh Dương Vương (trị vì 590–618) là quốc vương thứ 26 của Cao Câu Ly.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Anh Dương Vương · Xem thêm »

Đa Lâu Vương

Đa Lâu Vương của Bách Tế (28–77), không rõ năm sinh, mất vào năm 77.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Đa Lâu Vương · Xem thêm »

Đông Minh Vương

Cao Chu Mông (tiếng Triều Tiên: 주몽, 朱蒙 Go Jumong), hay Đông Minh Vương (東明聖王 Dongmyeongseongwong hay 東明王 Dongmyeongwong) (58 - 19 TCN, trị vì 37 - 19 TCN) là vị vua sáng lập của Cao Câu Ly (Goguryeo), vương quốc phía bắc trong thời Tam quốc Triều Tiên Ông còn được gọi là Chu Mông Vương.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Đông Minh Vương · Xem thêm »

Đông Thành Vương

Đông Thành Vương (?-501, trị vì 479-501) là vị quốc vương thứ 24 của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Đông Thành Vương · Xem thêm »

Đông Xuyên Vương

Đông Xuyên Vương (209–248, trị vì 227–248) là quốc vương thứ 11 của Cao Câu Ly, vương quốc cực bắc trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Đông Xuyên Vương · Xem thêm »

Đại Vũ Thần Vương

Đại Vũ Thần Vương (4-44, trị vì 18-44)đọc là Muhyul, là vị vua thứ ba của Cao Câu Ly - một trong ba quốc gia của thời kỳ Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Đại Vũ Thần Vương · Xem thêm »

Định Khang Vương

Định Khang Vương (mất 887, trị vì 886–887) là người trị vì thứ 50 của vương quốc Tân La.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Định Khang Vương · Xem thêm »

Ôn Tộ Vương

Ôn Tộ, hay Onjo, (? - 28; trị vì: 18 TCN – 28) là vị vua đầu tiên của Bách Tế, một trong ba Tam Quốc tại bán đảo Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Ôn Tộ Vương · Xem thêm »

Bà Sa

Bà Sa (mất 112, trị vì 80–112) là người trị vì thứ năm của Tân La, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Bà Sa · Xem thêm »

Bách Tế

Bách Tế ((18 TCN – 660 SCN) là một vương quốc nằm tại tây nam bán đảo Triều Tiên. Đây là một trong Tam Quốc Triều Tiên, cùng với Cao Câu Ly (Goguryeo) và Tân La (Silla). Bách Tế do Ôn Tộ (Onjo) thành lập, ông là người con trai thứ ba của người sáng lập Cao Câu Ly là Chu Mông (Jumong) và Triệu Tây Nô (So Seo-no), tại thành Úy Lễ (Wiryeseong, nay ở phía nam Seoul). Bách Tế, cũng giống như Cao Câu Ly, tự tuyên bố mình là quốc gia kế thừa của Phù Dư Quốc, một vương quốc được lập nên trên phần lãnh thổ Mãn Châu ngày nay sau khi Cổ Triều Tiên sụp đổ. Bách Tế cùng với Cao Câu Ly và Tân La, có lúc chiến tranh và cũng có lúc liên minh với nhau. Vào thời kỳ đỉnh cao của mình, khoảng thế kỷ 4, Bách Tế kiểm soát hầu hết miền tây bán đảo Triều Tiên, phía bắc lên đến Bình Nhưỡng, và thậm chí có thể đã từng kiểm soát một số lãnh thổ tại Trung Quốc ngày nay, chẳng hạn như Liêu Tây, song điều này vẫn còn nhiều mâu thuẫn. Bách Tế cũng trở thành một thế lực hàng hải đáng kể trong khu vực, cùng các quan hệ chính trị và thương mại với Trung Hoa và Nhật Bản. Năm 660, Bách Tế bị đánh bại bởi một liên minh giữa nhà Đường và Tân La.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Bách Tế · Xem thêm »

Bách Tế Huệ Vương

Huệ Vương (mất 599, trị vì 598–599) là vị quốc vương thứ 28 của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Bách Tế Huệ Vương · Xem thêm »

Bách Tế Pháp Vương

Pháp Vương (mất 600, trị vì 599–600) là vị quốc vương thứ 29 của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Bách Tế Pháp Vương · Xem thêm »

Bách Tế Thánh Vương

Thánh Vương (mất 554, trị vì 523–554) là vị quốc vương thứ 26 của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Bách Tế Thánh Vương · Xem thêm »

Bách Tế Vũ Vương

Vũ Vương của Bách Tế (580 - 641, trị vì: 600 - 641) là vị vua thứ 30 của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Bách Tế Vũ Vương · Xem thêm »

Bì Hữu Vương

Bì Hữu Vương (?-455, trị vì 427-455) là vị quốc vương thứ 22 của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Bì Hữu Vương · Xem thêm »

Bình Nguyên Vương

Bình Nguyên Vương (trị vì 559—590) là quốc vương thứ 26 của Cao Câu Ly.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Bình Nguyên Vương · Xem thêm »

Bảo Tạng Vương

Bảo Tạng Vương (trị vì 642–668) là vị quốc vương thứ 28 và cuối cùng của Cao Câu Ly, vương quốc cực bắc trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Bảo Tạng Vương · Xem thêm »

Bỉ Lưu Vương

Bỉ Lưu Vương (mất 344, trị vì 304–344) là vị quốc vương thứ 11 của Bách Tế.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Bỉ Lưu Vương · Xem thêm »

Cao Câu Ly

Cao Câu Ly,, (năm thành lập theo truyền thống là năm 37 trước Công nguyên, có lẽ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên – 668) là một vương quốc ở phía bắc bán đảo Triều Tiên và Mãn Châu.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Cao Câu Ly · Xem thêm »

Cao Ly

Cao Ly (Goryeo hay Koryŏ, 고려, 高麗), tên đầy đủ là Vương quốc Cao Ly, là một vương quốc có chủ quyền ở bán đảo Triều Tiên được thành lập vào năm 918 bởi vua Thái Tổ sau khi thống nhất các vương quốc thời Hậu Tam Quốc và bị thay thế bởi nhà Triều Tiên vào năm 1392.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Cao Ly · Xem thêm »

Cao Ly Nhân Tông

Cao Ly Nhân Tông (Hangul: 고려 예종, chữ Hán: 高麗 睿宗; 29 tháng 10 năm 1109 – 10 tháng 4 năm 1146, trị vì 1122 – 1146) là quốc vương thứ 17 của Cao Ly.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Cao Ly Nhân Tông · Xem thêm »

Cái Lâu Vương

Cái Lâu Vương (mất 166, trị vì 128–166) là vị quốc vương thứ tư của Bách Tế, mộ trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Cái Lâu Vương · Xem thêm »

Cái Lỗ Vương

Cái Lỗ Vương (?-475, 455-475) là vị quốc vương thứ 21 của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Cái Lỗ Vương · Xem thêm »

Cảnh Ai Vương

Cảnh Ai Vương (mất 927, trị vì 924–927) là quốc vương thứ 55 của vương quốc Tân La.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Cảnh Ai Vương · Xem thêm »

Cảnh Đức Vương

Cảnh Đức Vương (trị vì 742-765) là người trị vì thứ 35 của vương quốc Tân La.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Cảnh Đức Vương · Xem thêm »

Cảnh Minh Vương

Cảnh Minh Vương (mất 924, trị vì 917–924) là quốc vương thứ 54 của Tân La.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Cảnh Minh Vương · Xem thêm »

Cảnh Văn Vương

Cảnh Văn Vương (845?–875) (trị vì 861–875) là quốc vương thứ 48 của Tân La.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Cảnh Văn Vương · Xem thêm »

Cận Cừu Thủ Vương

Cận Cừu Thủ Vương (trị vì 375–384) là quốc vương thứ 14 của Bách Tế.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Cận Cừu Thủ Vương · Xem thêm »

Cận Tiếu Cổ Vương

Cận Tiếu Cổ Vương (324-375, trị vì 346-375) là vị quốc vương thứ 13 của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Cận Tiếu Cổ Vương · Xem thêm »

Cừu Thủ Vương

Cừu Thủ Vương (mất 234, trị vì 214–234) là quốc vương thứ sáu của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Cừu Thủ Vương · Xem thêm »

Cửu Nhĩ Tân Vương

Cửu Nhĩ Tân Vương (?–427, trị vì 420–427) là vị quốc vương thứ 19 của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Cửu Nhĩ Tân Vương · Xem thêm »

Cố Quốc Nguyên Vương

Cố Quốc Nguyên Vương (?-371, trị vì 331-371) là vị quốc vương thứ 16 của Cao Câu Ly, vương quốc cực bắc trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Cố Quốc Nguyên Vương · Xem thêm »

Cố Quốc Nhưỡng Vương

Cố Quốc Nhưỡng Vương (mất 391, trị vì 384–391) là vị quốc vương thứ 18 của Cao Câu Ly.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Cố Quốc Nhưỡng Vương · Xem thêm »

Cố Quốc Xuyên Vương

Cố Quốc Xuyên Vương (Gogukcheonwang, ? – 197), trị vì từ năm 179 – 197.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Cố Quốc Xuyên Vương · Xem thêm »

Cổ Nhĩ Vương

Cổ Nhĩ Vương (mất 286, trị vì 234–286) là vị quốc vương thứ 8 của Bách Tế.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Cổ Nhĩ Vương · Xem thêm »

Chân Đức nữ vương

Chân Đức nữ vương (tiếng Hàn:진덕여왕, Jindeok Yeowang; chữ Hán:眞德女王), tên thật Kim Seung-man (chữ Hán:金勝曼; tiếng Hàn:김승만; tiếng Việt:Kim Thắng Mạn), là một nữ vương của Tân La, một trong Tam Quốc (Triều Tiên), trị vì từ năm 647 đến năm 654.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Chân Đức nữ vương · Xem thêm »

Chân Bình Vương

Chân Bình vương (眞平王 진평왕 Jinpyeong; sống: 565? - 632, trị vì: 579 -632), tên thật là Kim Bạch Tịnh (金白浄 김白淨), là vua thứ 26 của Tân La, một trong Tam Quốc (Triều Tiên).

Mới!!: Tam quốc sử ký và Chân Bình Vương · Xem thêm »

Chân Huyên

Chân Huyên (867?-936, trị vì 900-935) là người sáng lập nên Hậu Bách Tế, một vương quốc trong thời đại Hậu Tam Quốc trên PLACE OF DEATH.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Chân Huyên · Xem thêm »

Chân Hưng Vương

Chân Hưng Vương (540–576) là vua thứ 24 của Tân La, một trong Tam Quốc (Triều Tiên).

Mới!!: Tam quốc sử ký và Chân Hưng Vương · Xem thêm »

Chân Thánh nữ vương

Chân Thánh nữ vương (mất 897, trị vì 887–897), tên húy là Kim Mạn (金曼, 김만) hay Kim Viên (金垣, 김원), là người trị vì thứ 51 của vương quốc Tân La.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Chân Thánh nữ vương · Xem thêm »

Chân Trí Vương

Chân Trí vương (mất ngày 17 tháng 7 năm 579) là vị vương thứ 25 của Tân La, một trong Tam Quốc (Triều Tiên).

Mới!!: Tam quốc sử ký và Chân Trí Vương · Xem thêm »

Chẩm Lưu Vương

Chẩm Lưu Vương (mất 385, trị vì 384–385) là quốc vương thứ 15 của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Chẩm Lưu Vương · Xem thêm »

Chữ Hán

Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Chữ Hán · Xem thêm »

Chiêu Thánh Vương

Chiêu Thánh Vương (mất 800, trị vì 798–800) là người cai trị thứ 39 của vương quốc Tân La trên bán đảo Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Chiêu Thánh Vương · Xem thêm »

Chiếu Trí

Chiếu Trí (trị vì 479–500) là quốc vương thứ 21 của Tân La, một trong Tam Quốc Triều Tiên, ma lập can (maripgan) là một tước hiệu dành cho người lãnh đạo Tân La vào thời điểm đương thời.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Chiếu Trí · Xem thêm »

Chu Hoàn vương

Chu Hoàn Vương (chữ Hán: 周桓王; trị vì: 719 TCN - 697 TCN), tên thật là Cơ Lâm (姬林), là vị vua thứ 14 của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Chu Hoàn vương · Xem thêm »

Cung Duệ

Cung Duệ (850 - 918, trị vì 901–918) là quốc vương duy nhất của Hậu Cao Câu Ly (901–918) trên bán đảo Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Cung Duệ · Xem thêm »

Dật Thánh

Dật Thánh (mất 154, trị vì 134–154) là người trị vì thứ 7 của Tân La, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Dật Thánh · Xem thêm »

Dị Tư Phu

Isabu (hangul: 이사부; hanja: 異斯夫; Hán-Việt: Di Tư Phu; không rõ năm sinh năm mất) là một vị tướng Silla thời thế kỷ 6.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Dị Tư Phu · Xem thêm »

Dương Nguyên Vương

Dương Nguyên Vương (mất 559, trị vì 545–559) là quốc vương thứ 24 của Cao Câu Ly.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Dương Nguyên Vương · Xem thêm »

Hách Cư Thế

Phác Hách Cư Thế (朴赫居世, 박혁거세, Pak Hyŏkkŏse, 69 TCN - 4 CN) là vị vua đầu tiên của triều đại Tân La (Silla) - một trong ba quốc gia thời Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Hách Cư Thế · Xem thêm »

Học viện

Khuôn viên Học viện Hải quân Hoa Kỳ. Học viện và viện hàn lâm đều có nghĩa là academy trong tiếng Anh (hay Ἀκαδημία trong tiếng Hy Lạp).

Mới!!: Tam quốc sử ký và Học viện · Xem thêm »

Hi Khang Vương

Hi Khang Vương (mất 838, trị vì 836–838) là người trị vì thứ 43 của Tân La.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Hi Khang Vương · Xem thêm »

Hiến An Vương

Hiến An Vương (mất 861, trị vì 857–861) là quốc vương thứ 47 của Tân La.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Hiến An Vương · Xem thêm »

Hiến Đức Vương

Hiến Đức Vương (mất 826, trị vì 809–826) là người trị vì thứ 41 của vương quốc Tân La.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Hiến Đức Vương · Xem thêm »

Hiến Khang Vương

Hiến Khang Vương (mất 886, trị vì 875–886) là quốc vương thứ 49 của Tân La.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Hiến Khang Vương · Xem thêm »

Hiếu Chiêu Vương

Hiếu Chiêu Vương (trị vì 692–702) là người trị vì thứ 32 của Tân La.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Hiếu Chiêu Vương · Xem thêm »

Hiếu Cung Vương

Hiếu Cung Vương (mất 912, trị vì 897–912) là quốc vương thứ 52 của Tân La.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Hiếu Cung Vương · Xem thêm »

Hiếu Thành Vương

Hiếu Thành Vương (mất 742, trị vì 737-742) là người trị vì thứ 34 của vương quốc Tân La.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Hiếu Thành Vương · Xem thêm »

Huệ Cung Vương

Huệ Cung Vương (756–780) (trị vì 765–780) là quốc vương thứ 36 của vương quốc Tân La trong lịch sử Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Huệ Cung Vương · Xem thêm »

Hưng Đức Vương

Hưng Đức Vương (mất 836, trị vì 826–836) là người trị vì thứ 42 của vương quốc Tân La.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Hưng Đức Vương · Xem thêm »

Kính Thuận Vương

Kính Thuận Vương (mất 978, trị vì 927–935) là quốc vương thứ 56 và cuối cùng của Tân La.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Kính Thuận Vương · Xem thêm »

Kỳ Ma

Kì Ma (mất 134, trị vì 112–134) là người cai trị thứ sáu của Tân La, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Kỳ Ma · Xem thêm »

Kỷ Lâu Vương

Kỉ Lâu Vương (mất 128, trị vì 77–128) là vị quốc vương thứ ba của Bách Tế, mộ trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Kỷ Lâu Vương · Xem thêm »

Khiết Vương

Khiết Vương (mất 346, trị vì 344–346) là vị quốc vương thứ 12 của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Khiết Vương · Xem thêm »

Kim Dương

Kim Dương (chữ Hán giản thể:金阳县, Hán Việt: Kim Dương huyện) là một huyện thuộc Châu tự trị dân tộc Di Lương Sơn, tỉnh Tứ Xuyên, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Kim Dương · Xem thêm »

Lịch sử Triều Tiên

Lịch sử Triều Tiên kéo dài từ thời kỳ đồ đá cũ đến ngày nay.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Lịch sử Triều Tiên · Xem thêm »

Lưu Ly Minh Vương

Lưu Ly Vương (phiên âm từ các chữ Hán 瑠璃王 hoặc 琉璃王), hay Nho Lưu Vương (phiên âm từ 儒留王), tại thế 38 TCN - 18, trị vì 19 TCN - 18 (37 năm), là vị vua thứ hai của Cao Câu Ly - một trong ba quốc gia thời kỳ Tam quốc tại Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Lưu Ly Minh Vương · Xem thêm »

Mẫn Ai Vương

Mẫn Ai Vương (mất 839, trị vì 838–839) là quốc vương thứ 44 của Tân La.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Mẫn Ai Vương · Xem thêm »

Mẫn Trung Vương

Mẫn Trung Vương (? - 48), trị vì từ năm 44-48, là vị quốc vương thứ tư của Cao Cấu Ly - một trong ba quốc gia thời Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Mẫn Trung Vương · Xem thêm »

Mục đích cuối cùng

Mục đích cuối cùng, mục đích tối hậu, hay telos (tiếng Hy Lạp: τέλος có nghĩa là mục đích, cuối cùng, lý do), được định nghĩa như một mục tiêu, mục đích, cái kết, ý nghĩa của thứ gì đó.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Mục đích cuối cùng · Xem thêm »

Mỹ Xuyên Vương

Mỹ Xuyên Vương (mất 331, trị vì 300–331) là quốc vương thứ 15 của Cao Câu Ly, vương quốc cực bắc trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Mỹ Xuyên Vương · Xem thêm »

Mộ Bản Vương

Mộ Bản Vương (? - 53), (48 - 53) là vị quốc vương thứ năm của Cao Câu Ly - một trong ba quốc gia thời Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Mộ Bản Vương · Xem thêm »

Naemul

Naemul (phiên âm Hán-Việt: Nại Vật; mất 402, trị vì 356–402) là vị quốc vương thứ 17 của Tân La, họ là Kim.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Naemul · Xem thêm »

Nam Giải

Nam Giải Thứ thứ hùng (?-24, trị vì 4–24 CE) là vị quốc vương thứ hai của Tân La, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Nam Giải · Xem thêm »

Nại Giải

Nại Giải (mất 230, trị vì 196–230) là quốc vương thứ 10 của Tân La, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Nại Giải · Xem thêm »

Nột Kỳ

Nột Kỳ (trị vì 417–458) là vị quốc vương thứ 19 của Tân La, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Nột Kỳ · Xem thêm »

Ngật Giải

Ngật Giải (mất 356, trị vì 310–356), là quốc vương thứ 16 của Tân La, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Ngật Giải · Xem thêm »

Nghĩa Từ Vương

Nghĩa Từ Vương (? - 660?, trị vì 641 - 660) là vị quốc vương thứ 31 và cuối cùng của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Nghĩa Từ Vương · Xem thêm »

Nguyên Thánh Vương

Nguyên Thánh Vương (trị vì 785-798, died 798) là vị quốc vương thứ 38 của Tân La.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Nguyên Thánh Vương · Xem thêm »

Người Triều Tiên

Người Triều Tiên hay Người Hàn (Hangeul: 조선민족(Chosŏn-injok - "Triều Tiên dân tộc") hay 한민족(Han-injok - "Hàn dân tộc")) là một sắc tộc và dân tộc Đông Á, có nguồn gốc tại bán đảo Triều Tiên và vùng Mãn Châu.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Người Triều Tiên · Xem thêm »

Nhà

Một nhà ở (mái ngói, vách đất) tại một làng quê ở Bình Định, Việt Nam Nhà là công trình xây dựng có mái, tường bao quanh, cửa ra vào để ở, sinh hoạt văn hoá, xã hội hoặc cất giữ vật chất, phục vụ cho các hoạt động cá nhân và tập thể của con người, và có tác dụng bảo vệ cho các hoạt động đó.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Nhà · Xem thêm »

Nho Lễ

Nho Lễ (mất 298, trị vì 284-298), là quốc vương thứ 14 của Tân La, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Nho Lễ · Xem thêm »

Nho Lý

Nho Lý ni sư kim (?-57, trị vì 24-57) là quốc vương thứ ba của Tân La, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Nho Lý · Xem thêm »

Pháp Hưng Vương

Pháp Hưng Vương (trị vì 514–540) là người trị vì thứ 23 của Tân La.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Pháp Hưng Vương · Xem thêm »

Phạt Hưu

Phạt Hưu (mất 196, trị vì 184–196) là vị quốc vương thứ 9 của Tân La, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Phạt Hưu · Xem thêm »

Phần Tây Vương

Phần Tây Vương (mất 304, trị vì 298–304) là quốc vương thứ 10 của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Phần Tây Vương · Xem thêm »

Phong Thượng Vương

Phong Thượng Vương (mất 300, trị vì 292–300) là vị quốc vương thứ 14 của Cao Câu Ly, vương quốc cực bắc trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Phong Thượng Vương · Xem thêm »

Quảng Khai Thổ Thái Vương

Quảng Khai Thổ Thái Vương (Hangul: 광개토태왕; phát âm như: Quang Kế-thô Tê-oang; hanja: 廣開土太王; chuyển tự Latinh: Kwanggaet'o-taewang hoặc Gwanggaeto; sinh: 374; mất: 413, trị vì: 391-413), là vị vua thứ 19 của Cao Câu Ly, vương quốc nằm phía Bắc trong số 3 quốc gia thời kỳ Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Quảng Khai Thổ Thái Vương · Xem thêm »

Quý Sơn

Quý Sơn là một xã thuộc huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, Việt Nam.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Quý Sơn · Xem thêm »

Sa Bạn Vương

Sa Bạn Vương (trị vì 234) là quốc vương thứ 7 của Bách Tế.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Sa Bạn Vương · Xem thêm »

Sơn Thượng Vương

Sơn Thượng Vương (mất 227, trị vì 197–227) là vị quốc vương thứ 10 của Cao Câu Ly, vương quốc ở cực bắc trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Sơn Thượng Vương · Xem thêm »

Tam Cân Vương

Tam Cân Vương (465?-479, trị vì 477-479) là quốc vương thứ 23 của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Tam Cân Vương · Xem thêm »

Tam Quốc (Triều Tiên)

Thời đại Tam Quốc Triều Tiên đề cập đến các vương quốc Triều Tiên cổ đại là Cao Câu Ly (Goguryeo), Bách Tế (Baekje) và Tân La (Silla), đã thống trị bán đảo Triều Tiên và nhiều phần của Mãn Châu trong hầu hết Thiên niên kỷ 1.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Tam Quốc (Triều Tiên) · Xem thêm »

Tam quốc di sự

Tam quốc di sự (Hangul: 삼국유사) là bộ sách của người Triều Tiên được biên soạn trong thế kỷ 13, thời Cao Ly, một thế kỷ sau bộ sách sử Tam quốc sử ký.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Tam quốc di sự · Xem thêm »

Tân Đại Vương

Tân Đại Vương (89 – 179, trị vì từ năm 165 – 179, hưởng thọ 91 tuổi).

Mới!!: Tam quốc sử ký và Tân Đại Vương · Xem thêm »

Tân La

Tân La (57 TCN57 TCN là theo Tam quốc sử ký; tuy nhiên Seth 2010 có lưu ý rằng "những mốc thời gian này là có trách nhiệm và được ghi trong nhiều sách giáo khoa và các tài liệu xuất bản tại Hàn Quốc hiện nay, nhưng cơ sở của nó là dựa trên thần thoại; chỉ duy có Cao Câu Ly là có thể truy tìm được một khoảng thời gian nào đó gần sự sáng lập theo huyền thoại của nó." – 935 CN) là một trong Tam Quốc Triều Tiên, và là một trong số các Triều đại duy trì liên tục lâu nhất trong lịch sử châu Á. Vương quốc do Phác Hách Cư Thế (Park Hyeokgeose) sáng lập, ông cũng được biết đến với vị thế là người khởi thủy của dòng họ Park (박, 朴, Phác) tại Triều Tiên, tuy nhiên Triều đại này lại do gia tộc Kim Gyeongju (김, 金) nắm giữa ngai vàng trong hầu hết 992 năm lịch s. Ban đầu, Tân La chỉ là một bộ lạc trong liên minh Thìn Hàn (Jinhan), từng liên minh với nhà Đường tại Trung Quốc, Tân La cuối cùng đã chinh phục được Bách Tế (Baekje) vào năm 660 và Cao Câu Ly (Goguryeo) vào năm 668.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Tân La · Xem thêm »

Tân La Thái Tông

Thái Tông Vũ Liệt Vương (tiếng Triều Tiên:태종무열왕, 太宗 武烈王, 602–661), tên thật 김춘추/Kim Chunchu/金春秋/Kim Xuân Thu, cai trị từ năm 654 đến 661, là vị vua thứ 29 của vương quốc Silla (Sinra).

Mới!!: Tam quốc sử ký và Tân La Thái Tông · Xem thêm »

Tây Xuyên Vương

Tây Xuyên Vương (mất 292, trị vì 270–292) là vị quốc vương thứ 13 của Cao Câu Ly, vương quốc cực bắc trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Tây Xuyên Vương · Xem thêm »

Từ Bi

Từ Bi (mất 479, trị vì 458-479), là quốc vương thứ 20 của Tân La, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Từ Bi · Xem thêm »

Thái Tổ Đại Vương

Thái Tổ Đại Vương (47 – 165), thụy là Thái Vương, trị vì từ năm 53 – 146.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Thái Tổ Đại Vương · Xem thêm »

Thánh Đức Vương

Thánh Đức Vương (trị vì 702–737) là quốc vương thứ 33 của vương quốc Tân La.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Thánh Đức Vương · Xem thêm »

Thần Đức Vương

Thần Đức Vương (mất 917, trị vì 912–917) là quốc vương thứ 53 của Tân La.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Thần Đức Vương · Xem thêm »

Thần Tư Vương

Thần Tư Vương (?-392, trị vì 385-392) là quốc vương thứ 16 của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Thần Tư Vương · Xem thêm »

Thần Vũ Vương

Thần Vũ Vương (trị vì 839, mất 839) là quốc vương thứ 45 của Tân La.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Thần Vũ Vương · Xem thêm »

Thần Văn Vương

Thần Vũ Vương (trị vì 681–692) là quốc vương thứ ba của Tân La.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Thần Văn Vương · Xem thêm »

Thế kỷ 12

Thế kỷ 12 là khoảng thời gian tính từ thời điểm năm 1101 đến hết năm 1200, nghĩa là bằng 100 năm, trong lịch Gregory.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Thế kỷ 12 · Xem thêm »

Thứ Đại Vương

Thứ Đại Vương (71–165), cai trị từ năm 146 – 165, là vị vua thứ 7 của Cao Câu Ly trong thời Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Thứ Đại Vương · Xem thêm »

Thực Thánh

Thực Thánh (mất 417, trị vì 402–417), là quốc vương thứ 18 của Tân La.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Thực Thánh · Xem thêm »

Thể thao

xã hội. Thể thao là tất cả các loại hình hoạt động thể chất và trò chơi có tính cạnh tranh, với mục đích sử dụng, duy trì và cải thiện các kĩ năng và năng lực thể chất, đem lại niềm vui, hứng khởi cho những người tham gia và sự giải trí cho người xem.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Thể thao · Xem thêm »

Thiển Chi Vương

Thiển Chi Vương (mất 420, trị vì 405–420) là quốc vương thứ 18 của Bách Tế.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Thiển Chi Vương · Xem thêm »

Thiện Đức nữ vương

Thiện Đức, tên thật là Kim Đức Mạn, là thụy hiệu của một nữ vương nước Tân La (một trong ba vương quốc thời kỳ Tam Quốc Triều Tiên gồm Cao Câu Ly, Bách Tế và Tân La). Bà trị vì từ năm 632 đến năm 647, là vị vua thứ 27 của vương quốc Tân La, và là vị nữ vương đầu tiên trong lịch sử Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Thiện Đức nữ vương · Xem thêm »

Thoát Giải

Thoát Giải (?-80, trị vì 57-80) là quốc vương thứ tư của Tân La, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Thoát Giải · Xem thêm »

Tiếu Cổ Vương

Tiếu Cổ Vương (mất 214, trị vì 166–214) là quốc vương thứ năm của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Tiếu Cổ Vương · Xem thêm »

Tiểu Thú Lâm Vương

Tiểu Thú Lâm Vương (mất 384, trị vì 371–384) là vị quốc vương thứ 17 của Cao Câu Ly, vương quốc cực bắc trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Tiểu Thú Lâm Vương · Xem thêm »

Trách Kê Vương

Trách Kê Vương (mất 298, trị vì 286–298) là quốc vương thứ 9 của Bách Tế.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Trách Kê Vương · Xem thêm »

Trí Chứng Vương

Trí Chứng Vương (mất 514, trị vì 437–514) là vị quốc vương thứ 22 của Tân La, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Trí Chứng Vương · Xem thêm »

Trợ Bôn

Trợ Bôn (mất 247, trị vì 230–247), còn được gọi là Trợ Bôn ni sư kim, là quốc vương thứ 11 của Tân La.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Trợ Bôn · Xem thêm »

Triêm Giải

Triêm Giải (mất 261, trị vì 247-261), thường được biết đến cùng tước hiệu Triêm Giải ni sư kim, là quốc vương thứ 12 của Tân La.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Triêm Giải · Xem thêm »

Triều Tiên

Vị trí Triều Tiên Cảnh Phúc Cung Triều Tiên (theo cách sử dụng tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên: 조선, Chosǒn) hay Hàn Quốc (theo cách sử dụng tại Đại Hàn Dân quốc: 한국, Hanguk) hay Korea (theo cách sử dụng quốc tế và có gốc từ "Cao Ly") là một nền văn hóa và khu vực địa lý nằm tại bán đảo Triều Tiên tại Đông Á. Khu vực này giáp liền với Trung Quốc về hướng tây bắc và Nga về hướng đông bắc, với Nhật Bản ở đông nam qua eo biển Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Triều Tiên · Xem thêm »

Trung Xuyên Vương

Trung Xuyên Vương (224–270, trị vì 248–270) là vị quốc vương thứ 12 của Cao Câu Ly, vương quốc cực bắc trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Trung Xuyên Vương · Xem thêm »

Trường Thọ Vương

,Trường Thọ Vương là vị vua thứ 20 của Cao Câu Ly.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Trường Thọ Vương · Xem thêm »

Trương Bảo Cao

Jang Bogo (hangul: 장보고; phát âm như: Chang Bô-gô; hanja: 張保皐; phiên âm Hán Việt: Trương Bảo Cao; sinh năm 787, mất năm 846 hoặc 841), còn gọi là Gungbok(궁복, Kun-tô, âm Hán-Việt: Cung Phúc) là một nhà hàng hải người Triều Tiên nổi tiếng, sống vào cuối thời Tân La thống nhất.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Trương Bảo Cao · Xem thêm »

Tuyên Đức Vương

Tuyên Đức Vương (mất 785, trị vì 780–785) là người trị vì thứ 37 của vương quốc Tân La.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Tuyên Đức Vương · Xem thêm »

Uy Đức Vương

Uy Đức Vương (525–598, trị vì 554–598) là quốc vương thứ 27 của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Uy Đức Vương · Xem thêm »

Vũ Ninh Vương

Bách Tế Vũ Ninh Vương (Muryeong-wang, 462 - 523), cai trị đất nước từ năm 501 - 523.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Vũ Ninh Vương · Xem thêm »

Vị Trâu

Vị Trâu (trị vì 262-284) là quốc vương thứ 13 của Tân La.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Vị Trâu · Xem thêm »

Văn Chu Vương

Văn Chu Vương (?-477, trị vì 475-477) là vị quốc vương thứ 22 của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Văn Chu Vương · Xem thêm »

Văn Thánh Vương

Văn Thánh Vương (mất 857, trị vì 839–857) là quốc vương thứ 46 của Tân La.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Văn Thánh Vương · Xem thêm »

Văn Tư Minh Vương

Văn Tư Minh Vương (mất 519, trị vì 491–519) là vị quốc vương thứ 21 của Cao Câu Ly.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Văn Tư Minh Vương · Xem thêm »

Văn Vũ Vương

Văn Vũ Vương (trị vì 661–681), tên thật là Kim Pháp Mẫn, là quốc vương thứ 30 của Tân La.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Văn Vũ Vương · Xem thêm »

Vinh Lưu Vương

Vinh Lưu Vương (Yeongnyu-wang, phát âm như Ieng-nhiu-oan, trị vì 618 — 642) là quốc vương 27 của Cao Câu Ly.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Vinh Lưu Vương · Xem thêm »

Vua

Vua (tiếng Anh: Monarch, tiếng Trung: 君主) là người đứng đầu tối cao, thực tế hoặc biểu tượng, của một chính quyền; trực tiếp hoặc gián tiếp có danh dự, quyền cai trị, cầm quyền ở một quốc gia Một quốc gia mà cấu trúc chính quyền có vua đứng đầu được gọi là nước quân chủ.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Vua · Xem thêm »

Yeon Gaesomun

Uyên Cái Tô Văn (Hangul: Yeon Gaesomun, 603–666) là quyền thần, nhà quân sự kiệt xuất của Cao Câu Ly, có công lãnh đạo quân dân Cao Câu Ly chống lại nhà Đường.

Mới!!: Tam quốc sử ký và Yeon Gaesomun · Xem thêm »

1122

Năm 1122 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tam quốc sử ký và 1122 · Xem thêm »

1145

Năm 1145 trong lịch Julius.

Mới!!: Tam quốc sử ký và 1145 · Xem thêm »

1146

Năm 1146 trong lịch Julius.

Mới!!: Tam quốc sử ký và 1146 · Xem thêm »

Chuyển hướng tại đây:

Biên niên sử Tam Quốc, Samguk Sagi, Tam Quốc Sử Ký, Tam Quốc Sử ký.

Lối raIncoming
Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »