Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Miễn phí
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi và Ná Lạp thị

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi và Ná Lạp thị

Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi vs. Ná Lạp thị

Ô Lạt Na Lạp A Ba Hợi (chữ Hán: 烏喇那拉阿巴亥, Mãn Châu: 16px, phiên âm: Ulan Nala Abahai; 1590 – 30 tháng 9 năm 1626), thường được gọi là Thanh Thái Tổ Đại phi (清太祖大妃), là một phúc tấn của Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích, người đặt nền móng sáng lập triều đại nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Na Lạp thị (Mãn Châu: ᠨᠠᡵᠠ ᡥᠠᠯᠠ Nara hala, chữ Hán: 那拉氏), cũng gọi là Nạp Lạt thị (納喇氏), Nạp Lan thị (納蘭氏), là một trong những tộc chính của người Mãn Châu.

Những điểm tương đồng giữa Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi và Ná Lạp thị

Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi và Ná Lạp thị có 11 điểm chung (trong Unionpedia): Ái Tân Giác La, Đa Đạc, Đa Nhĩ Cổn, Ô Lạp, Chữ Hán, Hiếu Từ Cao Hoàng hậu (Thanh Thái Tổ), Hoàng Thái Cực, Mãn Châu, Nỗ Nhĩ Cáp Xích, Nhà Thanh, Thanh sử cảo.

Ái Tân Giác La

Ái Tân Giác La (ᠠᡳᠰᡳᠨ ᡤᡳᠣᡵᠣ, phiên âm: Aisin Gioro) là họ của các hoàng đế nhà Thanh.

Ái Tân Giác La và Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi · Ái Tân Giác La và Ná Lạp thị · Xem thêm »

Đa Đạc

Đa Đạc (tiếng Mãn: 16px, phiên âm Latinh: Dodo;; 2 tháng 4 năm 1614 – 29 tháng 4 năm 1649) là một thân vương Mãn Châu và một tướng lĩnh trong thời kỳ đầu nhà Thanh.

Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi và Đa Đạc · Ná Lạp thị và Đa Đạc · Xem thêm »

Đa Nhĩ Cổn

Đa Nhĩ Cổn (chữ Hán: 多爾袞; Mãn Châu: 16px; 17 tháng 11 năm 1612 – 31 tháng 12 năm 1650), còn gọi Duệ Trung Thân vương (睿忠親王), là một chính trị gia, hoàng tử và là một Nhiếp chính vương có ảnh hưởng lớn trong thời kì đầu nhà Thanh.

Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi và Đa Nhĩ Cổn · Ná Lạp thị và Đa Nhĩ Cổn · Xem thêm »

Ô Lạp

Ô Lạp (phiên âm tiếng Mãn: Ula) là một thị tộc bộ lạc Nữ Chân, cư trú gần sông Tùng Hoa nay thuộc khu Long Đàm, thành phố Cát Lâm, tỉnh Cát Lâm). Ô Lạp trong tiếng Mãn có nghĩa là "ven sông". Vào thời cuối nhà Minh, Ô Lạp đạt đến cực thịnh, khá phồn hoa nên có câu "Trước có Ô Lạp, nay có Cát Lâm". Vào thới kỳ sau của nhà Minh, Ô Lạp là một trong tứ bộ của Hải Tây Nữ Chân, do Ô Lạp Na Lạp thị quản lý và họ có cùng tổ tiên với Cáp Đạt. Ô Lạp về sau nổi lên và xảy ra cọ xát với Kiến Châu của Nỗ Nhĩ Cáp Xích. Trọng trận Cổ Lặc Sơn, Ô Lạp là một chủ lực trong liên minh 9 bộ song cuối cùng thảm bại, bối lặc Bố Chiếm Thái (布占泰) bị bắt, hai bên kết liên minh, tuy nhiên sau khi Bố Chiếm Thái được tha về đã bội minh. Cuối cùng, năm 1613, Ô Lạp bị Kiến Châu thôn tính. Bối lặc Bố Chiếm Thái đào thoát đến Diệp Hách rồi chết nơi đất khách. Hiện nay, tại trấn dân tộc Mãn Ô Lạp Nhai của thành phố Cát Lâm, tỉnh Cát Lâm vẫn còn có thể trông thấy các di chỉ của thành cổ Ô Lạp.

Ô Lạp và Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi · Ô Lạp và Ná Lạp thị · Xem thêm »

Chữ Hán

Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.

Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi và Chữ Hán · Chữ Hán và Ná Lạp thị · Xem thêm »

Hiếu Từ Cao Hoàng hậu (Thanh Thái Tổ)

Hiếu Từ Cao Hoàng hậu (chữ Hán: 孝慈高皇后; a; 1575 - 31 tháng 10, năm 1603) là Phúc tấn của Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích, và là thân mẫu của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực.

Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi và Hiếu Từ Cao Hoàng hậu (Thanh Thái Tổ) · Hiếu Từ Cao Hoàng hậu (Thanh Thái Tổ) và Ná Lạp thị · Xem thêm »

Hoàng Thái Cực

Hoàng Thái Cực (chữ Hán: 皇太極; Mãn Châu: 25px, Bính âm: Huang Taiji, 28 tháng 11, 1592 - 21 tháng 9 năm 1643), là vị Đại hãn thứ hai của nhà Hậu Kim, và là hoàng đế sáng lập triều đại nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.

Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi và Hoàng Thái Cực · Hoàng Thái Cực và Ná Lạp thị · Xem thêm »

Mãn Châu

Đỏ nhạt Mãn Châu (chữ Mãn: 10px, latinh hóa: Manju; chữ Hán giản thể: 满洲; chữ Hán phồn thể: 滿洲; bính âm: Mǎnzhōu; tiếng Mông Cổ: Манж)) là một địa danh ở Đông Bắc Á bao gồm vùng Đông Bắc Trung Quốc và một phần ở Viễn Đông của Nga. Đây là địa bàn của các vương quốc cổ như Cổ Triều Tiên (2333 TCN - thế kỷ 2 TCN), Phu Dư Buyeo (thế kỷ 2 TCN - 494), Cao Câu Ly (37 TCN - 668), Bách Tế (698 - 926), Liêu, Kim, và là nơi xuất thân của nhà Thanh. Phạm vi của Mãn Châu có thể khác nhau tùy theo từng quan niệm.

Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi và Mãn Châu · Mãn Châu và Ná Lạp thị · Xem thêm »

Nỗ Nhĩ Cáp Xích

Nỗ Nhĩ Cáp Xích (chữ Hán: 努爾哈赤; chữ Mãn: 1 30px, âm Mãn: Nurhaci), (1559 – 1626), Hãn hiệu Thiên Mệnh Hãn (天命汗), là một thủ lĩnh của bộ tộc Nữ Chân vào cuối đời Minh (Trung Quốc).

Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi và Nỗ Nhĩ Cáp Xích · Ná Lạp thị và Nỗ Nhĩ Cáp Xích · Xem thêm »

Nhà Thanh

Nhà Thanh (tiếng Mãn: 15px daicing gurun; Манж Чин Улс; chữ Hán:; bính âm: Qīng cháo; Wade-Giles: Ch'ing ch'ao; âm Hán-Việt: Thanh triều) là một triều đại do dòng họ Ái Tân Giác La (Aisin Gioro) ở Mãn Châu thành lập.

Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi và Nhà Thanh · Ná Lạp thị và Nhà Thanh · Xem thêm »

Thanh sử cảo

Thanh sử cảo (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm 1616 đến khi Cách mạng Tân Hợi kết thúc sự thống trị của nhà Thanh vào năm 1911.

Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi và Thanh sử cảo · Ná Lạp thị và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi và Ná Lạp thị

Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi có 25 mối quan hệ, trong khi Ná Lạp thị có 54. Khi họ có chung 11, chỉ số Jaccard là 13.92% = 11 / (25 + 54).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi và Ná Lạp thị. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập:

Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »