Những điểm tương đồng giữa Nhà Lý và Đỗ Thụy Châu
Nhà Lý và Đỗ Thụy Châu có 16 điểm chung (trong Unionpedia): An Toàn hoàng hậu, Đàm Dĩ Mông, Đại Việt, Đại Việt sử ký toàn thư, Đại Việt sử lược, Đỗ An Di, Đỗ Anh Vũ, Chữ Hán, Chiêu Linh hoàng hậu, Hoàng thái hậu, Lý Anh Tông, Lý Cao Tông, Lý Long Xưởng, Lý Thần Tông, Linh Chiếu Thái hậu, Thăng Long.
An Toàn hoàng hậu
An Toàn hoàng hậu (chữ Hán: 安全皇后), còn gọi là Lý Cao Tông Đàm hậu (李高宗譚后) hay Đàm Thái hậu (譚太后), là Hoàng hậu của hoàng đế Lý Cao Tông, mẹ đẻ của hoàng đế Lý Huệ Tông.
An Toàn hoàng hậu và Nhà Lý · An Toàn hoàng hậu và Đỗ Thụy Châu ·
Đàm Dĩ Mông
Đàm Dĩ Mông (chữ Hán: 譚以蒙) là đại thần ngoại thích nhà Lý trong lịch sử Việt Nam.
Nhà Lý và Đàm Dĩ Mông · Đàm Dĩ Mông và Đỗ Thụy Châu ·
Đại Việt
Đại Việt (chữ Hán: 大越) tức Đại Việt quốc (chữ Hán: 大越國) là quốc hiệu Việt Nam tồn tại trong 2 giai đoạn từ năm 1054 đến năm 1400 và từ năm 1428 đến năm 1805.
Nhà Lý và Đại Việt · Đại Việt và Đỗ Thụy Châu ·
Đại Việt sử ký toàn thư
Đại Việt sử ký toàn thư, đôi khi gọi tắt là Toàn thư, là bộ quốc sử viết bằng văn ngôn của Việt Nam, viết theo thể biên niên, ghi chép lịch sử Việt Nam từ thời đại truyền thuyết Kinh Dương Vương năm 2879 TCN đến năm 1675 đời vua Lê Gia Tông nhà Hậu Lê.
Nhà Lý và Đại Việt sử ký toàn thư · Đại Việt sử ký toàn thư và Đỗ Thụy Châu ·
Đại Việt sử lược
Đại Việt sử lược (chữ Hán), còn có tên là Việt sử lược, là một cuốn lịch sử Việt Nam viết bằng chữ Hán của một tác giả khuyết danh, ra đời vào thời nhà Trần.
Nhà Lý và Đại Việt sử lược · Đại Việt sử lược và Đỗ Thụy Châu ·
Đỗ An Di
Đỗ An Di (chữ Hán: 杜安頤, ?-1188) là đại thần ngoại thích nhà Lý trong lịch sử Việt Nam.
Nhà Lý và Đỗ An Di · Đỗ An Di và Đỗ Thụy Châu ·
Đỗ Anh Vũ
Đỗ Anh Vũ (chữ Hán: 杜英武, 1113 – 20 tháng 1, 1159), thường gọi Việt quốc Lý Thái úy (越國李太尉), là một vị đại thần rất có quyền thế trong thời đại nhà Lý của lịch sử Việt Nam.
Nhà Lý và Đỗ Anh Vũ · Đỗ Anh Vũ và Đỗ Thụy Châu ·
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Chữ Hán và Nhà Lý · Chữ Hán và Đỗ Thụy Châu ·
Chiêu Linh hoàng hậu
Chiêu Linh hoàng thái hậu (chữ Hán: 昭詔皇太后, ? - tháng 7, 1200), là một Hoàng hậu, Hoàng thái hậu của nhà Lý, vợ của Lý Anh Tông, mẹ của Phế Thái tử Bảo Quốc vương Lý Long Xưởng.
Chiêu Linh hoàng hậu và Nhà Lý · Chiêu Linh hoàng hậu và Đỗ Thụy Châu ·
Hoàng thái hậu
Hoàng thái hậu (chữ Hán: 皇太后; tiếng Anh: Dowager Empress, Empress Dowager hay Empress Mother), thường được gọi tắt là Thái hậu (太后), tước vị dành cho mẹ ruột của Hoàng đế đang tại vị, hoặc Hoàng hậu của vị Hoàng đế trước đó đã mất, và do Hoàng đế đang tại vị tôn phong.
Hoàng thái hậu và Nhà Lý · Hoàng thái hậu và Đỗ Thụy Châu ·
Lý Anh Tông
Lý Anh Tông (chữ Hán: 李英宗, 1136 - 14 tháng 8, 1175), là vị Hoàng đế thứ sáu của nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, trị vì từ năm 1138 tới năm 1175, tổng cộng 37 năm.
Lý Anh Tông và Nhà Lý · Lý Anh Tông và Đỗ Thụy Châu ·
Lý Cao Tông
Lý Cao Tông (chữ Hán: 李高宗, 1173–1210), là vị Hoàng đế thứ bảy của nhà Lý, cai trị từ năm 1175 đến năm 1210.
Lý Cao Tông và Nhà Lý · Lý Cao Tông và Đỗ Thụy Châu ·
Lý Long Xưởng
Lý Long Xưởng sinh năm Tân Mùi (1151) là người con lớn nhất của Anh Tông, ngay khi chào đời Long Xưởng được vua cha phong tước Hiển Trung Vương rồi Đông cung thái t.
Lý Long Xưởng và Nhà Lý · Lý Long Xưởng và Đỗ Thụy Châu ·
Lý Thần Tông
Lý Thần Tông (chữ Hán: 李神宗; 1116 – 1138) là vị hoàng đế thứ 5 của triều đại nhà Lý nước Đại Việt.
Lý Thần Tông và Nhà Lý · Lý Thần Tông và Đỗ Thụy Châu ·
Linh Chiếu Thái hậu
Linh Chiếu hoàng thái hậu (chữ Hán: 靈詔皇太后, trước năm 1108 - tháng 7, 1161), còn được biết đến là Lê Thái hậu (黎太后) hay Cảm Thánh phu nhân (感聖夫人), một hoàng hậu của Lý Thần Tông, mẹ đẻ của Lý Anh Tông.
Linh Chiếu Thái hậu và Nhà Lý · Linh Chiếu Thái hậu và Đỗ Thụy Châu ·
Thăng Long
Cảnh Thăng Long-Kẻ Chợ những năm 1690 do Samuel Baron miêu tả sau chuyến đi đến Đàng ngoài của ông. Thăng Long (chữ Hán: 昇龍) là kinh đô của nước Đại Việt thời Lý, Trần, Lê, Mạc, Lê Trung hưng (1010 - 1788).
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Nhà Lý và Đỗ Thụy Châu
- Những gì họ có trong Nhà Lý và Đỗ Thụy Châu chung
- Những điểm tương đồng giữa Nhà Lý và Đỗ Thụy Châu
So sánh giữa Nhà Lý và Đỗ Thụy Châu
Nhà Lý có 347 mối quan hệ, trong khi Đỗ Thụy Châu có 29. Khi họ có chung 16, chỉ số Jaccard là 4.26% = 16 / (347 + 29).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Nhà Lý và Đỗ Thụy Châu. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: