Những điểm tương đồng giữa Magister militum và Đế quốc Tây La Mã
Magister militum và Đế quốc Tây La Mã có 28 điểm chung (trong Unionpedia): Alaric I, Avitus, Đế quốc Đông La Mã, Đế quốc La Mã, Belisarius, Bonifacius, Constans I, Constantinus Đại đế, Constantius II, Constantius III, Eugenius, Flavius Aetius, Flavius Orestes, Gratianus, Gundobad, Jovianus (hoàng đế), Julianus (hoàng đế), Julius Nepos, Justinianus I, Magnus Maximus, Ricimer, Stilicho, Syagrius, Theodosius I, Tiếng Latinh, Trung Cổ, Valentinianus I, Valentinianus II.
Alaric I
Alaric I (Alareiks trong tiếng Goth nghĩa là "vua của tất cả") được cho là sinh vào khoảng năm 370 CN ở một hòn đảo mang tên Peuce ở cửa sông Danube mà ngày nay thuộc địa phận România.
Alaric I và Magister militum · Alaric I và Đế quốc Tây La Mã ·
Avitus
Eparchius Avitus (385 – 457) là Hoàng đế Tây La Mã trị vì từ ngày 9 tháng 7 năm 455 cho đến ngày 17 tháng 10 năm 456.
Avitus và Magister militum · Avitus và Đế quốc Tây La Mã ·
Đế quốc Đông La Mã
Đế quốc Đông La Mã (tiếng Hy Lạp cổ đại:, phiên âm:, Imperium Romanum tạm dịch là "Đế quốc La Mã") còn được gọi Đế quốc Byzantium, Đế quốc Byzantine, Đế quốc Byzance hay Đế quốc Hy Lạp;;;;;;;. là một đế quốc tồn tại từ năm 330 đến năm 1453, đóng đô ở Constantinopolis.
Magister militum và Đế quốc Đông La Mã · Đế quốc Tây La Mã và Đế quốc Đông La Mã ·
Đế quốc La Mã
Đế quốc La Mã, hay còn gọi là Đế quốc Roma (IMPERIVM ROMANVM) là thời kỳ hậu Cộng hòa của nền văn minh La Mã cổ đại.
Magister militum và Đế quốc La Mã · Đế quốc La Mã và Đế quốc Tây La Mã ·
Belisarius
Flavius Belisarius (Βελισάριος, khoảng. 500 – 565) là một vị tướng của Đế quốc Byzantine.
Belisarius và Magister militum · Belisarius và Đế quốc Tây La Mã ·
Bonifacius
Comes Bonifacius (Anh hóa là bá tước Boniface) (mất năm 432) là một vị tướng La Mã và thống đốc của giáo khu châu Phi.
Bonifacius và Magister militum · Bonifacius và Đế quốc Tây La Mã ·
Constans I
Constans I (tiếng Latin: Augustus Constans Flavius Julius) Jones, pg.
Constans I và Magister militum · Constans I và Đế quốc Tây La Mã ·
Constantinus Đại đế
Flavius Valerius Aurelius Constantinus (s. vào ngày 27 tháng 2 khoảng năm 280Nhiều tư liệu viết năm sinh khác nhau những phần lớn tài liệu hiện nay dùng "khoảng năm 274" như trong, Encyclopædia Britannica, 2007 Online edition; and "Constantine", Dictionary of the Middle Ages, volume 3, 1983. – mất ngày 22 tháng 5 năm 337), thường được biết đến là Constantinus I, Constantinus Đại Đế hay Thánh Constantinus (đối với các tín hữu Chính thống giáo Đông phương), là hoàng đế La Mã từ năm 306 đến khi mất.
Constantinus Đại đế và Magister militum · Constantinus Đại đế và Đế quốc Tây La Mã ·
Constantius II
Constantius II (tiếng Latinh: Flavius Julius Constantius Augustus; Ngày 07 tháng 8, năm 317-3 Tháng một, năm 361), là Hoàng đế La Mã từ năm 337-361. Ông là người con thứ hai của Constantinus I và Fausta, ông lên ngôi với anh trai Constantinus II và em trai Constans khi cha mình qua đời. Năm 340, anh em Constantius xung đột trên khắp các tỉnh phía tây của đế quốc. Cuộc xung đột để lại kết quả là Constantinus II qua đời và Constans cai trị của phương Tây cho đến khi ông bị lật đổ và ám sát năm 350 bởi kẻ cướp ngôi Magnentius. Không muốn chấp nhận Magnentius là đồng cai trị, Constantius hành quân chống lại ông. Magnentius đã bị đánh bại tại trận Mursa chính và trận Mons Seleucus, ông ta tự sát sau này. Điều này khiến Constantius là vị vua duy nhất của đế quốc. Các chiến dịch quân sự tiếp theo của ông chống lại các bộ lạc Đức đã thành công: ông đã đánh bại người Alamanni năm 354, và chiến dịch trên sông Danube chống lại người Quadi và Sarmatia năm 357. Tương phản với ở phía đông, cuộc chiến hai thập kỷ cũ chống lại người Sassanids tiếp tục với kết quả khác nhau. Như một hệ quả của sự khó khăn trong việc quản lý toàn bộ đế chế, Constantius phong cho hai anh em họ của mình lên chức Caesar. Constantius Gallus, người con trai của người chú cùng cha với Constantius, Julius Constantius, được tấn phong năm 351, nhưng đã bị hành quyết ba năm sau đó được cho là tính tàn bạo và tham nhũng của ông. Constantius sau đó tấn phong cho người em cùng cha với Gallus, Julianus, Người duy nhất còn lại của triều đại Constantius và người cuối cùng sẽ kế vị ông, trong năm 355. Tuy nhiên, những hành động của Julianus khi tuyên bố lên làm Augustus trong năm 360 đã dẫn đến cuộc chiến tranh giữa hai người. Cuối cùng, không bao giờ có một trận đánh bởi vì Constantius đã ngã bệnh và qua đời vào cuối năm 361.
Constantius II và Magister militum · Constantius II và Đế quốc Tây La Mã ·
Constantius III
Flavius Constantius (? – 421) còn được biết đến với tên gọi Constantius III, là Hoàng đế Tây La Mã trị vì trong vòng bảy tháng vào năm 421.
Constantius III và Magister militum · Constantius III và Đế quốc Tây La Mã ·
Eugenius
Flavius Eugenius (? – 394) là kẻ tiếm vị ngôi vua của Đế quốc Tây La Mã, trị vì từ năm 392 đến 394 nhằm chống lại Hoàng đế Theodosius I. Dù sùng đạo Cơ Đốc, ông được giới sử học coi là vị Hoàng đế cuối cùng còn ủng hộ thờ Đa thần giáo La Mã và chống lại việc Cơ Đốc hóa Đế quốc La Mã.
Eugenius và Magister militum · Eugenius và Đế quốc Tây La Mã ·
Flavius Aetius
Flavius Aetius, hoặc đơn giản là Aëtius (khoảng 396-454), Quận công kiêm quý tộc ("dux et patricius"), là tướng La Mã vào thời kỳ cuối Đế quốc Tây La Mã.
Flavius Aetius và Magister militum · Flavius Aetius và Đế quốc Tây La Mã ·
Flavius Orestes
Flavius Orestes (? - 476) là một vị tướng La Mã và chính trị gia gốc German đã nhanh chóng kiểm soát phần còn lại của Đế quốc Tây La Mã vào năm 475-476.
Flavius Orestes và Magister militum · Flavius Orestes và Đế quốc Tây La Mã ·
Gratianus
Gratianus (Latin: Augustus Flavius Gratianus; 18 tháng 4/23 tháng 5 năm 359-25 tháng 8 năm 383), là Hoàng đế La Mã từ năm 375-383.
Gratianus và Magister militum · Gratianus và Đế quốc Tây La Mã ·
Gundobad
Gundobad (452 – 516) là Vua Burgundy (473 - 516), kế vị cha ông là Gundioc xứ Burgundy.
Gundobad và Magister militum · Gundobad và Đế quốc Tây La Mã ·
Jovianus (hoàng đế)
Jovianus (tiếng Latin: Augustus Flavius Jovianus; 331-17 tháng 2 năm 364), là Hoàng đế La Mã từ năm 363-364.
Jovianus (hoàng đế) và Magister militum · Jovianus (hoàng đế) và Đế quốc Tây La Mã ·
Julianus (hoàng đế)
Julianus (Flavius Claudius Iulianus Augustus,Φλάβιος Κλαύδιος Ἰουλιανός; 331/332 – 26 tháng 6 năm 363), có hỗn danh là Julianus Kẻ bội giáo, hoặc là Julianus Nhà hiền triết, là một hoàng đế La Mã, trị vì từ năm 355 cho đến năm 363.
Julianus (hoàng đế) và Magister militum · Julianus (hoàng đế) và Đế quốc Tây La Mã ·
Julius Nepos
Julius Nepos (430–480) là vị Hoàng đế Tây La Mã trị vì từ năm 474 đến 475 và vẫn còn tiếp tục cai trị hợp pháp cho tới năm 480.
Julius Nepos và Magister militum · Julius Nepos và Đế quốc Tây La Mã ·
Justinianus I
Justinian I (Flavius Petrus Sabbatius Iustinianus Augustus; Φλάβιος Πέτρος Σαββάτιος Ἰουστινιανός Flávios Pétros Sabbátios Ioustinianós) (482 13 tháng 11 hay 14 tháng 11 năm 565), còn được biết đến trong tiếng Việt với tên gọi Justinianô trong các bản dịch của Giáo hội Công giáo tại Việt Nam.
Justinianus I và Magister militum · Justinianus I và Đế quốc Tây La Mã ·
Magnus Maximus
Magnus Maximus (Latin: Flavius Magnus Maximus Augustus) (khoảng 335-28, 388), còn được gọi là Maximianus và Macsen Wledig trong tiếng Wales, Hoàng đế Tây La Mã từ năm 383-388.
Magister militum và Magnus Maximus · Magnus Maximus và Đế quốc Tây La Mã ·
Ricimer
Flavius Ricimer (405 – 472) là tướng lĩnh man tộc German, người đã khống chế phần lãnh thổ còn lại của Đế quốc Tây La Mã từ giữa thế kỷ thứ 5.
Magister militum và Ricimer · Ricimer và Đế quốc Tây La Mã ·
Stilicho
Thánh Đường Monza)) Flavius Stilicho (đôi khi còn viết là Stilico) (359 – 408) là Thống chế (Magister militum), Quý tộc (Patrician) và Quan chấp chính tối cao (Consul) của Đế quốc Tây La Mã, nguồn gốc xuất thân từ bán man tộc.
Magister militum và Stilicho · Stilicho và Đế quốc Tây La Mã ·
Syagrius
Flavius Syagrius (430 – 486 hay 487) là viên chỉ huy quân đội La Mã cuối cùng ở Gaul, sau bị vua Clovis I người Frank đánh bại đánh dấu chấm hết của Đế quốc Tây La Mã bên ngoài nước Ý. Ông giữ vị trí này thông qua thừa kế từ cha mình Aegidius, magister militum per Gallias La Mã cuối cùng.
Magister militum và Syagrius · Syagrius và Đế quốc Tây La Mã ·
Theodosius I
Flavius Theodosius Augustus (11 tháng 1 năm 347 – 17 tháng 1 năm 395), cũng được gọi là Theodosius I hay Theodosius Đại đế, là hoàng đế đầu tiên của Vương triều Theodosius (La Mã), trị vì từ năm 379 đến khi chết năm 395.
Magister militum và Theodosius I · Theodosius I và Đế quốc Tây La Mã ·
Tiếng Latinh
Tiếng Latinh hay Latin (tiếng Latinh: lingua latīna) là ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ gốc Ý của ngữ hệ Ấn-Âu, được dùng ban đầu ở Latium, vùng xung quanh thành Roma (còn gọi là La Mã).
Magister militum và Tiếng Latinh · Tiếng Latinh và Đế quốc Tây La Mã ·
Trung Cổ
''Thánh Giá Mathilde'', chiếc thánh giá nạm ngọc của Mathilde, Tu viện trưởng Essen (973-1011), bộc lộ nhiều đặc trưng trong nghệ thuật tạo hình Trung Cổ. Thời kỳ Trung Cổ (hay Trung Đại) là giai đoạn trong lịch sử châu Âu bắt đầu từ sự sụp đổ của Đế quốc Tây Rôma vào thế kỷ 5, kéo dài tới thế kỉ 15, hòa vào thời Phục hưng và Thời đại khám phá.
Magister militum và Trung Cổ · Trung Cổ và Đế quốc Tây La Mã ·
Valentinianus I
Valentinianus I (Augustus Flavius Valentinianus; 321-17 tháng 11 năm 375), cũng gọi là Valentinianus Đại đế, Ông là Hoàng đế La Mã từ năm 364-375. Sau khi trở thành hoàng đế ông, em trai của ông hoàng đế Valens được phong làm đồng hoàng đế với ông, giúp ông cai trị của các tỉnh miền đông, trong khi Valentinianus giữ lại phía tây. Trong suốt triều đại của ông, Valentinianus đã thành công trong việc chống lại người Alamanni, Quadi, và Sarmatia. Đáng chú ý nhất là chiến thắng của ông trước người Alamanni vào năm 367 trong trận Solicinium. Vị tướng tài của ông là Theodosius Già đã đánh bại một cuộc nổi dậy ở châu Phi và Đại âm mưu, một cuộc tấn công phối hợp vào nước Anh bởi người Pict, Scot, và Saxon. Valentinianus cũng là vị hoàng đế cuối cùng tiến hành các chiến dịch vượt qua các con sông Rhine và Danube. Ông xây dựng lại và cải tiến các công sự dọc theo biên giới - ngay cả việc xây dựng pháo đài trong lãnh thổ đối phương. Do sự thành công của triều đại của ông và gần như ngay lập tức đế quốc suy sụp sau khi ông mất, ông thường được coi là "hoàng đế vĩ đại cuối cùng của phía tây". Ông sáng lập ra nhà Valentinianus, với các con trai của ông Gratianus và Valentinianus II kế vị ông ở nửa phía Tây của đế quốc.
Magister militum và Valentinianus I · Valentinianus I và Đế quốc Tây La Mã ·
Valentinianus II
Flavius Valentinianus (371 - 15 tháng 5 năm 392), thường được gọi là Valentinianus II, là Hoàng đế của Đế quốc La Mã, ở ngôi từ năm 375 cho đến năm 392.
Magister militum và Valentinianus II · Valentinianus II và Đế quốc Tây La Mã ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Magister militum và Đế quốc Tây La Mã
- Những gì họ có trong Magister militum và Đế quốc Tây La Mã chung
- Những điểm tương đồng giữa Magister militum và Đế quốc Tây La Mã
So sánh giữa Magister militum và Đế quốc Tây La Mã
Magister militum có 50 mối quan hệ, trong khi Đế quốc Tây La Mã có 158. Khi họ có chung 28, chỉ số Jaccard là 13.46% = 28 / (50 + 158).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Magister militum và Đế quốc Tây La Mã. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: