Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Cài đặt
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Hòa ước Nhâm Tuất (1862) và Phạm Phú Thứ

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Hòa ước Nhâm Tuất (1862) và Phạm Phú Thứ

Hòa ước Nhâm Tuất (1862) vs. Phạm Phú Thứ

Tại vị trí này, ngày 16 tháng 4 năm 1863, đã diễn ra cuộc tiếp đón phái đoàn của Bonard đến Huế để làm lễ trao đổi Hòa ước Nhâm TuấtCăn cứ theo ảnh in trong sách Pháp, được Nguyễn Phan Quang sao lại, tr. 441.. Hòa ước Nhâm Tuất là hiệp ước bất bình đẳng giữa Việt Nam và Đế quốc Pháp, theo đó Việt Nam nhượng lại vùng lãnh thổ Nam Kỳ (Biên Hòa, Gia Định, và Định Tường) lại cho Pháp. Phạm Phú Thứ (chữ Hán: 范富恕; 1821–1882), trước tên là Phạm Hào (khi đỗ Tiến sĩ, được vua Thiệu Trị đổi tên là Phú Thứ), tự: Giáo Chi, hiệu Trúc Đường, biệt hiệu: Giá Viên; là một đại thần triều nhà Nguyễn, và là một trong số người có quan điểm canh tân nước Việt Nam trong những năm nửa cuối thế kỷ 19.

Những điểm tương đồng giữa Hòa ước Nhâm Tuất (1862) và Phạm Phú Thứ

Hòa ước Nhâm Tuất (1862) và Phạm Phú Thứ có 24 điểm chung (trong Unionpedia): An Giang, Đà Nẵng, Đại Nam thực lục, Bắc Kỳ, Gia Định, Hà Tiên (tỉnh), Huế, Lâm Duy Hiệp, Nam Kỳ, Nhà Nguyễn, Phan Thanh Giản, Pháp, Quảng Ninh, Quốc sử quán (triều Nguyễn), Tây Ban Nha, Tự Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng ba, Tháng hai, Tháng năm, Thế kỷ 19, Trần Tiễn Thành, Trương Đăng Quế, Vĩnh Long.

An Giang

Tượng đài Bông lúa ở trước trụ sở UBND tỉnh An Giang An Giang là tỉnh có dân số đông nhất ở miền Tây Nam Bộ (còn gọi là vùng đồng bằng sông Cửu Long), đồng thời cũng là tỉnh có dân số đứng hạng thứ 6 Việt Nam.

An Giang và Hòa ước Nhâm Tuất (1862) · An Giang và Phạm Phú Thứ · Xem thêm »

Đà Nẵng

Đà Nẵng là một thành phố thuộc trung ương, nằm trong vùng Nam Trung Bộ, Việt Nam, là trung tâm kinh tế, tài chính, chính trị, văn hoá, du lịch, xã hội, giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế chuyên sâu của khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước.

Hòa ước Nhâm Tuất (1862) và Đà Nẵng · Phạm Phú Thứ và Đà Nẵng · Xem thêm »

Đại Nam thực lục

Đại Nam thực lục là bộ biên niên sử Việt Nam viết về triều đại các chúa Nguyễn và các vua nhà Nguyễn.

Hòa ước Nhâm Tuất (1862) và Đại Nam thực lục · Phạm Phú Thứ và Đại Nam thực lục · Xem thêm »

Bắc Kỳ

Nụ cười cô gái Bắc Kỳ, 1905. Bắc Kỳ (chữ Hán: 北圻) là địa danh do vua Minh Mạng ấn định vào năm 1834 để mô tả lãnh địa từ tỉnh Ninh Bình trở ra cực Bắc Đại Nam, thay cho địa danh Bắc Thành đã tỏ ra kém phù hợp.

Bắc Kỳ và Hòa ước Nhâm Tuất (1862) · Bắc Kỳ và Phạm Phú Thứ · Xem thêm »

Gia Định

Gia Định (chữ Hán: 嘉定) là một địa danh cũ ở miền Nam Việt Nam.

Gia Định và Hòa ước Nhâm Tuất (1862) · Gia Định và Phạm Phú Thứ · Xem thêm »

Hà Tiên (tỉnh)

Hà Tiên (chữ Hán:河仙) là một trong sáu tỉnh đầu tiên ở Nam Kỳ Việt Nam, thành lập năm 1832.

Hà Tiên (tỉnh) và Hòa ước Nhâm Tuất (1862) · Hà Tiên (tỉnh) và Phạm Phú Thứ · Xem thêm »

Huế

Huế là thành phố trực thuộc tỉnh Thừa Thiên - Huế.

Hòa ước Nhâm Tuất (1862) và Huế · Huế và Phạm Phú Thứ · Xem thêm »

Lâm Duy Hiệp

Lâm Duy Hiệp (林維浹, 1806-1863) có sách ghi là Lâm Duy Thiếp, tự: Chính Lộ, hiệu: Thất Trai; là đại thần triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.

Hòa ước Nhâm Tuất (1862) và Lâm Duy Hiệp · Lâm Duy Hiệp và Phạm Phú Thứ · Xem thêm »

Nam Kỳ

Nam Kỳ (chữ Hán: 南圻) là lãnh thổ cực Nam của nước Đại Nam triều Nguyễn, là một trong ba kỳ hợp thành nước Việt Nam.

Hòa ước Nhâm Tuất (1862) và Nam Kỳ · Nam Kỳ và Phạm Phú Thứ · Xem thêm »

Nhà Nguyễn

Nhà Nguyễn (Chữ Nôm: 家阮, Chữ Hán: 阮朝; Hán Việt: Nguyễn triều) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam, năm 1802 đến năm 1804 sử dụng quốc hiệu Nam Việt (Gia Long khi triều cống nhà Thanh tự xưng "Nam Việt Quốc trưởng"), năm 1804 đến năm 1820 sử dụng quốc hiệu Việt Nam, từ năm 1820 đến năm 1839, vua Minh Mạng Nguyễn Phúc Đảm đổi quốc hiệu là Đại Nam.

Hòa ước Nhâm Tuất (1862) và Nhà Nguyễn · Nhà Nguyễn và Phạm Phú Thứ · Xem thêm »

Phan Thanh Giản

Phan Thanh Giản (chữ Hán: 潘清簡; 1796 - 1867), tự Tĩnh Bá, Đạm Như (淡如), hiệu Ước Phu, Lương Khê; là một danh sĩ, một đại thần triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.

Hòa ước Nhâm Tuất (1862) và Phan Thanh Giản · Phan Thanh Giản và Phạm Phú Thứ · Xem thêm »

Pháp

Pháp (tiếng Pháp: France), tên chính thức là nước Cộng hòa Pháp (République française), là một quốc gia có lãnh thổ chính nằm tại Tây Âu cùng một số vùng và lãnh thổ hải ngoại.

Hòa ước Nhâm Tuất (1862) và Pháp · Pháp và Phạm Phú Thứ · Xem thêm »

Quảng Ninh

Quảng Ninh là tỉnh ven biển, biên giới thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam.

Hòa ước Nhâm Tuất (1862) và Quảng Ninh · Phạm Phú Thứ và Quảng Ninh · Xem thêm »

Quốc sử quán (triều Nguyễn)

Nguyễn triều Quốc sử quán là cơ quan biên soạn lịch sử chính thức duy nhất tại Việt Nam từ năm 1821 tới năm 1945.

Hòa ước Nhâm Tuất (1862) và Quốc sử quán (triều Nguyễn) · Phạm Phú Thứ và Quốc sử quán (triều Nguyễn) · Xem thêm »

Tây Ban Nha

Tây Ban Nha (España), gọi chính thức là Vương quốc Tây Ban Nha, là một quốc gia có chủ quyền với lãnh thổ chủ yếu nằm trên bán đảo Iberia tại phía tây nam châu Âu.

Hòa ước Nhâm Tuất (1862) và Tây Ban Nha · Phạm Phú Thứ và Tây Ban Nha · Xem thêm »

Tự Đức

Tự Đức (22 tháng 9 năm 1829 – 19 tháng 7 năm 1883), tên thật là Nguyễn Phúc Hồng Nhậm (阮福洪任), khi lên ngôi đổi thành Nguyễn Phúc Thì (阮福時), là vị Hoàng đế thứ tư của triều Nguyễn.

Hòa ước Nhâm Tuất (1862) và Tự Đức · Phạm Phú Thứ và Tự Đức · Xem thêm »

Thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh (vẫn còn phổ biến với tên gọi cũ là Sài Gòn) là thành phố lớn nhất Việt Nam về dân số và kinh tế, đứng thứ hai về diện tích, đồng thời cũng là một trong những trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và giáo dục quan trọng nhất của Việt Nam.

Hòa ước Nhâm Tuất (1862) và Thành phố Hồ Chí Minh · Phạm Phú Thứ và Thành phố Hồ Chí Minh · Xem thêm »

Tháng ba

Tháng ba là tháng thứ ba theo Lịch Gregorius, với 31 ngày.

Hòa ước Nhâm Tuất (1862) và Tháng ba · Phạm Phú Thứ và Tháng ba · Xem thêm »

Tháng hai

Tháng hai là tháng thứ hai và tháng có ít ngày nhất theo lịch Gregorius: 28 ngày hoặc 29 ngày (năm nhuận).

Hòa ước Nhâm Tuất (1862) và Tháng hai · Phạm Phú Thứ và Tháng hai · Xem thêm »

Tháng năm

Tháng năm là tháng thứ năm theo lịch Gregorius, có 31 ngày.

Hòa ước Nhâm Tuất (1862) và Tháng năm · Phạm Phú Thứ và Tháng năm · Xem thêm »

Thế kỷ 19

Thế kỷ 19 là khoảng thời gian tính từ thời điểm năm 1801 đến hết năm 1900, nghĩa là bằng 100 năm, trong lịch Gregory (tức là lịch cổ).

Hòa ước Nhâm Tuất (1862) và Thế kỷ 19 · Phạm Phú Thứ và Thế kỷ 19 · Xem thêm »

Trần Tiễn Thành

Trần Tiễn Thành (chữ Hán: 陳踐誠, 1813-1883), trước có tên là Dưỡng Độn, sau kỵ quốc úy đổi là Thời Mẫn, sau nữa được vua Tự Đức ban tên là Tiễn Thành, hiệu là Tốn Trai; là một đại thần triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.

Hòa ước Nhâm Tuất (1862) và Trần Tiễn Thành · Phạm Phú Thứ và Trần Tiễn Thành · Xem thêm »

Trương Đăng Quế

Trương Đăng Quế (chữ Hán: 張登桂, 1793-1865), tự: Diên Phương, hiệu: Đoan Trai, biệt hiệu: Quảng Khê; là danh thần trải 4 triều Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị và Tự Đức trong lịch sử Việt Nam.

Hòa ước Nhâm Tuất (1862) và Trương Đăng Quế · Phạm Phú Thứ và Trương Đăng Quế · Xem thêm »

Vĩnh Long

Vĩnh Long là một tỉnh nằm ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long, thuộc miền Nam Việt Nam.

Hòa ước Nhâm Tuất (1862) và Vĩnh Long · Phạm Phú Thứ và Vĩnh Long · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Hòa ước Nhâm Tuất (1862) và Phạm Phú Thứ

Hòa ước Nhâm Tuất (1862) có 74 mối quan hệ, trong khi Phạm Phú Thứ có 140. Khi họ có chung 24, chỉ số Jaccard là 11.21% = 24 / (74 + 140).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Hòa ước Nhâm Tuất (1862) và Phạm Phú Thứ. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập:

Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »